Không chỉ hấp dẫn bởi vị ngọt bùi, hến còn chứa nhiều dưỡng chất tốt cho tim mạch, xương khớp và hệ miễn dịch, đồng thời được Đông y ghi nhận như một vị thuốc quý từ vỏ đến thịt.
Nhắc đến những món ăn gắn liền với tuổi thơ của nhiều người ở miền biển, khó có thể bỏ qua con hến. Loài nhuyễn thể nhỏ bé này từng là nguồn thực phẩm rẻ tiền, phổ biến trong bữa cơm của những gia đình nghèo ven sông, ven biển. Thế nhưng ngày nay, khi các món ngon từ hến xuất hiện trong thực đơn nhà hàng và quán ăn đặc sản, giá trị của hến đã thay đổi, từ món ăn “nhà nghèo” trở thành đặc sản được thực khách thành phố săn tìm.
Hến thuộc họ nhuyễn thể hai mảnh vỏ, có kích thước nhỏ hơn nhiều so với nghêu, sò. Vỏ hến thường mỏng, màu trắng ngà hoặc hơi nâu xám, kích thước chỉ từ 1–3 cm. Thịt hến bé xíu nhưng lại ngọt, bùi và giàu dinh dưỡng, chứa nhiều đạm, vitamin nhóm B, canxi, sắt và kẽm. Nhờ vậy, hến không chỉ là thực phẩm ngon miệng mà còn có giá trị bồi bổ sức khỏe.
Ở Việt Nam, hến phân bố rộng rãi tại các vùng nước ngọt và nước lợ. Những con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Lam… đều có hến sinh sống. Miền Trung được xem là “vựa hến” lớn, đặc biệt là xứ Huế với món cơm hến trứ danh. Hến thường sinh sản và phát triển mạnh vào mùa hè, khi nguồn thức ăn dồi dào và nước ấm. Đây cũng là thời điểm hến béo, thịt nhiều và ngon nhất trong năm.
Để có món ăn ngon, khâu chọn hến rất quan trọng. Hến tươi ngon thường có vỏ đóng kín, cầm chắc tay, không bị vỡ nát. Khi ngâm nước muối loãng, hến còn sống sẽ há miệng và nhả bùn cát. Người sành ăn còn truyền nhau mẹo: chọn hến có vỏ nhỏ vừa, màu sáng, vì thường cho thịt ngọt và không bị tanh. Tránh mua hến đã ngâm lâu, có mùi hôi hoặc vỏ tách rời.
Từ con hến nhỏ bé, người dân khắp vùng miền đã sáng tạo nên nhiều món ăn đặc sắc. Ở Huế, cơm hến, bún hến, mì hến là biểu tượng ẩm thực dân dã, kết hợp giữa vị ngọt bùi của hến với rau sống, tóp mỡ, nước dùng đậm đà. Ở miền Bắc, hến được chế biến thành hến xào lá lốt, hến xào hành tỏi, hến nấu canh chua, cháo hến… Đặc biệt, món hến xúc bánh đa ngày nay được xem là “đặc sản nhậu” nổi tiếng, thịt hến xào khô thơm lừng, xúc cùng miếng bánh đa giòn tan, tạo nên hương vị khó quên. Ngoài ra, hến còn có thể làm nhân bánh, nấu với mướp, bí xanh hay kho với măng chua đều rất đưa cơm.
Trước kia, hến nhiều đến mức chỉ cần xuống sông xúc là có thể đem về cả rổ đầy, giá bán rẻ bèo. Nhưng hiện nay, khi nhu cầu tăng cao, hến đã trở thành mặt hàng có giá trị. Tại các siêu thị, hến đã tách vỏ có giá từ 120.000 – 150.000 đồng/kg, tùy theo mùa.
Trong 100g thịt hến có 12,77g protid, 13,9mg chất sắt, 0,25mg đồng; nhiều vitamin B12, nhiều acid omega-3, ít cholesterol nên thích hợp với người thiếu máu và người bị bệnh tim mạch. Vỏ hến có thành phần chủ yếu là oxit canxi.
Tác dụng của hến đối với sức khỏe
Trong Đông y, cả thịt hến (nghiễn nhục) và vỏ hến (nghiễn xác) đều được dùng làm thuốc. Thịt hến có vị ngọt mặn, tính hàn, không độc, giúp mát gan, thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, hoạt tràng, thông khí. Vỏ hến vị mặn, tính ấm, có tác dụng cố tinh, se chắc, long đờm, chống nôn, lợi thấp, làm tan khối cứng.
Ở góc nhìn dinh dưỡng, hến là nguồn cung cấp omega-3 – loại axit béo giúp giảm mỡ máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, đột quỵ và bảo vệ tim mạch. Do cơ thể không thể tự tổng hợp omega-3, việc bổ sung qua thực phẩm như hến là rất cần thiết.
Ngoài ra, hến chứa nhiều selen, magie, canxi, các khoáng chất quan trọng giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa, giảm nguy cơ ung thư và hỗ trợ xương chắc khỏe.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ hến
Chữa chứng mồ hôi trộm của trẻ em:
- Hến 100g, sò biển 100g, gạo 50g, rễ hẹ 3g, gia vị vừa đủ. Hấp cách thủy hến và sò, bỏ vỏ, lấy ruột, thái nhỏ, ướp gia vị. Rễ hẹ giã nhỏ. Gạo nấu thành cháo. Khi cháo chín, cho sò, hến và hẹ vào đun cho sôi. Ăn 1 lần/ngày, trong 5- 7 ngày.
- Chọn hến tươi mẩy, ngâm trong nước gạo cho nhả hết nhớt. Sau đó đem hến luộc chín, lấy phần thịt, nấu với cháo cho trẻ ăn. Ngày ăn 1 lần, mỗi lần dùng 20 - 50g thịt hến.
Chữa dương suy, ít tinh
Thịt hến 300g, lá hẹ 100g, dầu ăn 50 ml, gia vị vừa đủ.
Hến luộc, lấy phần thịt, lá hẹ rửa sạch thái khúc. Đổ dầu vào chảo, đun nóng, cho hến vào, thêm gia vị, xào cho săn, cho lá hẹ vào, đảo đều với hến khoảng 5 phút; bắc ra ăn nóng.
Chứng tiểu đêm
Thịt hến 50g, thịt lợn nạc 100g. Tất cả ninh nhừ, thêm muối vừa đủ. Ăn trong ngày.
Chữa di tinh, đái đục
Vỏ hến nung, hoàng bá sao, liều lượng bằng nhau. Tán bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 - 15g.
Chữa đại tiện lỏng do nóng
Vỏ hến 100g, lá bưởi 50g. Vỏ hến nung, lá bưởi sấy khô, tán thành bột mịn, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g; dùng liền trong 5 ngày.
Lưu ý: Dù giàu dinh dưỡng, hến cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu sử dụng không đúng cách. Một số người có thể bị dị ứng với protein trong hến. Do sống ở bùn lầy, hến dễ tích tụ tảo độc, vi khuẩn, virus (như adenovirus) gây tiêu chảy, viêm phổi hoặc phát ban, thậm chí vẫn tồn tại sau khi nấu chín. Ngoài ra, hến có thể nhiễm kim loại nặng như thủy ngân, chì, gây hại hệ thần kinh và ảnh hưởng đến thai nhi. Hến nước ngọt còn dễ mang giun sán, tiềm ẩn nguy cơ cho người ăn.


