Quy trình giảm trừ mức đóng khi gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình trên cổng dịch vụ công gồm 5 bước.
Trước đây, việc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia không có tính năng tự trừ phí mức giảm đóng cho người thứ hai trong gia đình trở đi mà thu phí 100% như mức đóng của người thứ nhất.
Ảnh minh hoạ
Mới đây, bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1187/QĐ-BHXH về Quy trình giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình trên Cổng Dịch vụ công.
Cụ thể, quy trình giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình trên Cổng Dịch vụ công bao gồm 5 bước sau:
Bước 1: Kê khai hồ sơ
Người kê khai lựa chọn thực hiện việc kê khai trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc trên Cổng Dịch vụ công bảo hiểm xã hội (Nếu kê khai trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, hệ thống sẽ tự động điều hướng về Cổng Dịch vụ công bảo hiểm xã hội) và thực hiện kê khai đầy đủ các trường thông tin, bao gồm:
Thông tin Chủ hộ: Họ tên, ngày tháng năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân;
Danh sách các thành viên có cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú đề nghị gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình: mã số thẻ BHYT, họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quan hệ với chủ hộ, số tháng đề nghị gia hạn.
Bước 2: Trình tự giải quyết hồ sơ trực tuyến
Sau khi kê khai đầy đủ thông tin, Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin các thành viên hộ gia đình có cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư:
Trường hợp Hệ thống phần mềm xác thực thông tin các thành viên trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư không cùng đăng ký thường trú hoặc không cùng đăng ký tạm trú thì sẽ gửi thông báo đến người kê khai:
“Các thành viên kê khai không cùng địa chỉ thường trú hoặc không cùng địa chỉ tạm trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đề nghị liên hệ trực tiếp với cơ quan công an nơi cư trú để được hướng dẫn cập nhật, điều chỉnh thông tin nơi cư trú của các thành viên".
Trường hợp Hệ thống phần mềm xác thực thông tin các thành viên trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư có cùng đăng ký thường trú hoặc có cùng đăng ký tạm trú thì sẽ tự động thực hiện:
+ Xác thực tiếp tình trạng tham gia BHYT của từng thành viên trong Cơ sở dữ liệu Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Xác định chính xác số tiền phải đóng của từng thành viên hộ gia đình theo thứ tự được giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình (áp dụng theo quy định hiện hành của Luật BHYT) để thông báo cho người kê khai số tiền phải nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.
Lưu ý: có chi tiết số tiền của từng mã số thẻ BHYT tương ứng với thời gian gia hạn từng thẻ.
Bước 3: Nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
Người kê khai thực hiện nộp tiền trực tuyến trên thông báo số tiền phải nộp theo hướng dẫn.
Bước 4: Phân bổ tiền trong Hệ thống cơ quan bảo hiểm xã hội
Sau khi nhận được tiền đóng của người kê khai từ hệ thống ngân hàng, Hệ thống phần mềm tự động thực hiện các công việc sau: Đối chiếu chứng từ chuyển tiền của ngân hàng với thông tin gia hạn thẻ;
Tự động phân bổ số tiền, tự động cập nhật phát sinh thu, tự động gia hạn giá trị sử dụng thẻ BHYT tại cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi người tham gia BHYT trước khi gia hạn).
Bước 5: Trả kết quả cho người kê khai
Sau khi thực hiện thanh toán thành công, Hệ thống phần mềm thông báo tới người kê khai:
Biên lai thu tiền.
Thông báo kết quả gia hạn thành công của từng người tham gia: “Người tham gia tiếp tục sử dụng thẻ BHYT (đã cấp) đi khám chữa bệnh kể từ ngày nhận được thông báo này".
Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2022 được quy định như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Do đó, mức đóng BHYT hộ gia đình 2022 cụ thể như sau:
Người thứ nhất: 67.050 đồng/tháng (804.600 đồng/năm)
Người thứ hai: 46.935 đồng/tháng (563.220 đồng/năm)
Người thứ ba: 40.230 đồng/tháng (482.760 đồng/năm)
Người thứ tư: 33.525 đồng/tháng (402.300 đồng/năm)
Người thứ năm trở đi: 26.820 đồng/tháng (321.840 đồng/năm)