Từ ngày 1/3/2021, nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực thi hành, trong đó có các chính sách về tiền lương, bảo hiểm y tế người dân cần biết.
8 trường hợp khám, chữa bệnh BHYT đúng tuyến
Thông tư 30/2020/TT-BYT quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Theo đó, tại Điều 6 Thông tư này, các trường hợp khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến gồm:
- Đến khám, chữa bệnh đúng cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT.
- Đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám, chữa bệnh ở các cơ sở cùng tuyến khác trong cùng địa bàn tỉnh.
- Người tham gia BHYT trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh nào trên phạm vi toàn quốc.
- Người tham gia BHYT được chuyển tuyến.
- Người tham gia BHYT có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, tạm trú… khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký ban đầu ghi trên thẻ BHYT.
- Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến.
- Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
- Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.
Thông tư 30/2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2021.
Thẩm quyền nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 12/2021/TT-BQP sửa đổi Thông tư 170/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng; theo đó:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ quyết định việc nâng lương đối với:
+ Quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên.
+ Công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương từ 6,20 trở lên.
- Tổng Tham mưu trưởng sẽ quyết định việc nâng lương đối với: Quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80 và công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20 thuộc Bộ Tổng Tham mưu và doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng (Thông tư 170/2016/TT-BQP hiện không quy định nội dung này).
- Người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng) sẽ quyết định việc nâng lương đối với:
+ Quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80.
+ Công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20.
Thông tư 12/2021/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15-3-2021.
Thu nhập dưới 900.000 đồng/tháng ở thành thị thuộc diện chuẩn nghèo
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 07/2021 quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực từ 15/3/2021.
Theo đó, mức chuẩn nghèo đa chiều năm 2021 được Chính phủ quy định là “có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống” ở khu vực nông thôn. Ở khu vực đô thị, mức này là từ 900.000 đồng trở xuống.
Giai đoạn từ 2022-2025, mức chuẩn nghèo đa chiều được Chính phủ quy định là “có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống” ở nông thôn và “có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống” ở thành thị.
Tăng lương giáo viên từ mầm non đến THCS công lập
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 01, 02 và 03 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những thông tư này sẽ có hiệu lực từ 20/3. Từ thời gian này, cách xếp lương cho giáo viên các cấp theo chức danh nghề nghiệp mới tương ứng từng mức.
Giáo viên mầm non áp dụng hệ số lương từ 2,1 đến 6,38 (khoảng từ hơn 3,1 triệu đến hơn 9,5 triệu đồng). Hiện, hệ số lương đang áp dụng dao động từ 1,86 đến 4,98 (khoảng từ hơn 2,7 triệu đến hơn 7,4 triệu đồng) với đối tượng này.
Giáo viên tiểu học áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 đến 6,78 (khoảng từ gần 3,5 triệu đến hơn 10,1 triệu đồng. Trong khi đó, hệ số lương hiện nay của đối tượng này dao động từ 1,86 đến 4,98 (khoảng hơn 2,7 triệu đến hơn 7,4 triệu).
Giáo viên THCS áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 đến 6,78 (khoảng gần 3,5 triệu đến hơn 10,1 triệu đồng). Hiện đối tượng này đang hưởng lương theo hệ số lương từ 2,1 đến 6,38 (khoảng từ hơn 3,1 triệu đến hơn 9,5 triệu).
Như vậy, từ 20/3 lương giáo viên từ cấp mầm non đến THCS công lập sẽ tăng đáng kể so với trước đây.
Trên 1.800 nghề, công việc được nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 1/3
Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm được nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 sau đây: Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động: Lao động nam từ đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm trở lên làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trong đó, những nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH.
Cụ thể, danh mục có 1.838 nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân theo các nhóm ngành nghề như: Nhóm sản xuất da dày, dệt may; nhóm sản xuất sành sứ, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, gỗ, giấy; nhóm sản xuất điện....
Kéo dài thời hạn bảo hiểm xe máy bắt buộc tối đa 3 năm
Đây là một trong những điểm mới đáng chú ý tại Nghị định 03 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nghị định có hiệu lực từ ngày đầu tiên của tháng 3.
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021, thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:
- Thời hạn bảo hiểm tối thiểu 1 năm, tối đa 3 năm: Xe môtô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự.
- Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm: Với các xe cơ giới còn lại.
Bên cạnh đó, bổ sung 1 trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm là xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an. Ngoài ra, 2 trường hợp còn lại vẫn giữ theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 103/2008/NĐ-CP.