Theo Dự thảo Thông tư sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 74/2020/TT-BCA, Bộ Công an đề xuất thu thập thông tin sinh trắc học của công dân Việt Nam khi kiểm tra, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh.
Đề xuất thu thập thông tin sinh trắc học công dân khi xuất cảnh, nhập cảnh
Thu thập thông tin sinh trắc học của công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
Tại Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 74/2020/TT-BCA, Bộ Công an đề xuất thu thập thông tin sinh trắc học của công dân Việt Nam khi kiểm tra, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh, cụ thể tại khoản 2 Điều 1 Dự thảo Thông tư đề xuất sửa đổi Điều 5 Thông tư 74/2020/TT-BCA như sau:
Thứ nhất, về nhiệm vụ của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh bao gồm:
- Kiểm tra xác định tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ xuất nhập cảnh và điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh.
- Xác định sự đồng nhất giữa công dân xuất cảnh, nhập cảnh với giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Nhập thông tin của công dân xuất cảnh, nhập cảnh vào hệ thống kiểm soát xuất nhập cảnh và bổ sung các thông tin cần thiết.
- Kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhân thân trong giấy tờ xuất nhập cảnh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam qua kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng chuyên dùng.
- Đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu cảng. Đối với cửa khẩu đường hàng không, cửa khẩu biên giới đất liền, đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh khi công dân Việt Nam đề nghị.
- Thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam khi có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thu thập thông tin sinh trắc học của công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại Điều 5, Điều 6, khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định 112/2014/NĐ-CP; các khoản 3, 4, 13 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP.
Thứ ba, công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng thực hiện các quy định khác tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định 77/2017/NĐ-CP.
Thứ tư, trường hợp người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
Thứ năm, kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động theo quy định tại Nghị định 77/2020/NĐ-CP.
Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh
Hiện nay, phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh được áp dụng theo các quy định tại Điều 4 Thông tư 74/2020/TT-BCA, cụ thể:
- Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đường hàng không được tính từ khu vực khách xếp hàng làm thủ tục xuất cảnh đến cửa tàu bay và từ cửa tàu bay đến bục kiểm soát nhập cảnh.
- Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền bao gồm phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền được xác định theo quy định tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP
- Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng bao gồm:
+ Phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng, cảng dầu khí ngoài khơi do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác; phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, cảng cá nằm trong vùng nước cảng biển.
+ Phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố mở theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác; phạm vi bến thủy nội địa có vùng nước trước cầu cảng thuộc vùng nước cửa khẩu cảng thủy nội địa.