Từ 1/1/2025, hàng triệu tài xế cần nắm rõ quy định mới nhất về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt

Ngày 29/12/2024 08:06 AM (GMT+7)

Từ 1/1/2025, hàng triệu lái xe cần lưu ý gì khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực thi hành?

Quy định mới nhất về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt

Theo Điều 14, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt:

1. Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.

Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này. 

2. Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.

3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

4. Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.

Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.

5. Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định rõ về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt. Ảnh minh họa: TL

Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định rõ về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt. Ảnh minh họa: TL

Không được vượt xe trong những trường hợp nào?

- Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này;

- Trên cầu hẹp có một làn đường;

- Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;

- Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

- Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

- Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

- Khi gặp xe ưu tiên;

- Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

- Trong hầm đường bộ.

Quy định nhường đường tại nơi giao nhau

Xe từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường cho xe trên đường ưu tiên.

Tại giao lộ không có vòng xuyến: nhường đường cho xe từ bên phải.

Tại giao lộ có vòng xuyến: nhường đường cho xe từ bên trái.

Không nhường đường cho xe xin vượt bị xử lý thế nào?

Căn cứ tại Điểm h Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy đinh xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

"Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;

b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;

d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;

đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;

i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định".

Theo quy định trên thì người điều khiển ô tô không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Không nhường đường cho xe xin vượt có bị xử phạt bổ sung không?

Căn cứ tại Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điểm c Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

"Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này".

Như vậy, theo quy định trên thì người điều khiển ô tô không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện thì ngoài việc phạt tiền còn bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng hoặc từ 2-4 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

3 quy định mới về BHYT tạo thuận lợi cho người dân từ 1/1/2025
Từ 1/1/2025, một số trường hợp bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo… được lên thẳng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu và được BHYT thanh toán 100%; Bệnh...

Tin tức 24h

Theo L.Vũ (th)
Nguồn: [Tên nguồn]29/12/2024 07:00 AM(GMT+7)

Tin liên quan

Tin bài cùng chủ đề Tin tức 24h