Theo quan niệm dân gian, ngày đầu năm là ngày đại diện cho cả năm đó, nếu gặp điềm tốt thì cả năm sẽ may mắn.
May mắn nhờ xông đất, xuất hành
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Phúc Giác Hải, người Việt quan niệm ngày mồng 1 tết là ngày đại diện cho cả năm. Nếu ngày này gặp điềm tốt, cả năm sẽ may mắn, ngược lại, gặp điềm xấu sẽ xui xẻo cả năm.
Nhà nghiên cứu lý giải, “điềm” là hiện tượng tự nhiên báo trước biến cố sắp xảy ra. Ví dụ như trong nhà có cái bát, cái gương bị vỡ, người ta tin đó là điềm báo cho việc chẳng lành. Qua những điềm báo, người ta nghiệm lại thấy nhiều điều dường như là có thật.
Đó là hiện tượng “ngẫu nhiên song hành”, “nó” cùng xảy ra, không phải cái này là nguyên nhân của cái kia. Ví dụ, năm 1976, tại tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc, có trận mưa thiên thạch. Trước đó, rất nhiều đại nhân vật trong lịch sử trước khi qua đời đều có mưa thiên thạch từ trên trời xuống làm điềm báo. Cùng năm đó, Mao Trạch Đông qua đời.
Người xông đất phải là người “tam hợp” để mang lại may mắn (Ảnh minh họa)
Do vậy, ngày đầu năm với người Việt là ngày đặc biệt quan trọng. Người đến nhà đầu tiên trong năm mới, gọi là xông đất phải là người “tam hợp” để mang lại may mắn cả năm cho gia chủ. Theo truyền thống, chủ nhà sẽ chọn một người bước vào nhà mình đầu tiên trong năm mới. Đó phải là phải là tuổi “tam hợp” với chủ nhà, đặc biệt tránh tuổi “xung”. Người được chọn xông đất, ngoài hợp tuổi phải vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc. Còn nếu không, kể cả có hợp tuổi, nhưng khó tính thì chưa chắc năm mới đã gặp may.
Lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm, gọi là xuất hành cũng phải chọn ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo và các phương hướng tốt để mong gặp được các quý thần, tài thần, hỷ thần...
Theo nhà nghiên cứu, có hai nguyên nhân dẫn đến người Việt coi trọng việc xông đất và xuất hành. Đó là xuất phát từ kinh nghiệm cuộc sống và có một số người có thể cảm nhận được điềm do thế giới tâm linh mách bảo. “Tôi tin vào nguyên nhân thứ nhất, kinh nghiệm cuộc sống nhiều hơn”, ông Hải nói.
Đúng sai, chưa ai tổng kết
Nhà nghiên cứu Nguyễn Phúc Giác Hải cho rằng, việc chọn người xông đất, xuất hành đầu năm chỉ mang tính tương đối, không nên quá tin. Quan niệm dân gian tin vào xông đất, xuất hành như vậy, nhưng chưa có ai tổng kết được đúng sai đến đâu.
Ông Giác Hải tin vào cái “duyên” nhiều hơn. “Nếu số mệnh mình tốt, ngày đầu năm sẽ tự nhiên có người hợp, mang điềm lành đến cho mình. Nếu số phận không tốt, sẽ có người không hợp đến gõ cửa ngày đầu năm. Nên cứ yên tâm rằng, nếu mình làm điều thiện, may mắn, tốt lành sẽ đến, không cần phải nhờ người xông đất tốt mang đến”, ông Hải nói.
Không có ngày tốt chung, không có ngày xấu chung cho tất cả mọi người. Hôm nay là ngày xấu của người này nhưng cũng có thể là ngày đẹp của người kia. Tùy vào duyên của mỗi của mỗi người. Ví dụ ngày mồng 5 tết Kỷ Dậu (1789) là ngày đẹp với vua Quang Trung nhưng là ngày hạn lớn của Tôn Sỹ Nghị.
Ngoài ra, cần lưu ý, nếu ai đi chơi xuân về nhà sau thời khắc giao thừa cũng có nghĩa là tự xông đất nhà mình.
Tham khảo chọn người xông đất Chủ nhà tuổi Tý nên chọn người tuổi Thân, Thìn, Sửu (1955,1962, 1965, 1985, 1992, 1985) Chủ nhà tuổi Sửu nên chọn người tuổi Tỵ, Dậu, Tý (1951, 1962, 1965, 1971, 1972, 1975,1992) Chủ nhà tuổi Mão nên chọn người tuổi Tuất, Hợi, Mùi (1952, 1955, 1962, 1965, 1975, 1982,1992, 1995) Chủ nhà tuổi Ngọ nên chọn người tuổi Mùi, Dần, Tuất (1952, 1955, 1962, 1982, 1985, 1992) Chủ nhà tuổi Mùi nên chọn người tuổi Ngọ, Hợi, Mão (1951, 1955, 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1981) Chủ nhà tuổi Thân nên chọn người tuổi Tỵ, Tý,Thìn (1952, 1956, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988) Chủ nhà tuổi Dậu nên chọn người tuổi Thìn, Tỵ, Sửu (1952, 1955, 1962, 1965, 1982, 1985, 1995) Chủ nhà tuổi Tuất nên chọn người tuổi Mão, Dần, Ngọ (1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1981, 1992) Chủ nhà tuổi Hợi nên chọn người tuổi Dần, Mão, Mùi (1952, 1958, 1960, 1972, 1978, 1982, 1988) |
Tham khảo hướng xuất hành Năm nay, ngày mồng 1 tết, ngày Đinh Mùi. Xuất hành về hướng Nam là hướng Hỷ thần (Mang lại may mắn và niềm vui). Xuất hành về hướng Đông là hướng Tài thần (Mang lại tài lộc). Các giờ hoàng đạo: Dần (3-5h), Mão (5-7h), Tỵ (9-11h), Thân (15-17h), Tuất (19-21h), Hợi (21-23h). Tuổi sung: Kỷ Sửu, Tân Sửu. |