Mèo rừng là những loài động vật vô cùng quý hiếm trong tự nhiên. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều các giống mèo rừng khác nhau, chúng đều có nguy cơ tuyệt chủng cao nếu như không được bảo tồn đúng cách.
Thông tin, đặc điểm về loài mèo rừng
1. Nguồn gốc
Mèo rừng là những cá thể hoang dã sống trong môi trường tự nhiên suốt hàng ngàn năm qua. Chúng có mặt ở khắp nơi trên thế giới từ châu Mỹ, châu Phi, châu Á, châu Âu,... Xưa kia số lượng mèo rừng là vô cùng lớn, đến mức con người mang chúng về thuần phục để trở thành các giống mèo nhà như hiện nay. Thế nhưng thế giới càng phát triển không ngừng thì số lượng các cá thể và giống loài mèo rừng đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Hình ảnh một loài mèo rừng hoang dã
Trong khi tổng số lượng loài mèo rừng hoang dã có thể có sự thống kê khác nhau giữa các quốc gia. Tuy nhiên tính đến tháng 11 năm 2017, liên minh bảo tồn động vật thiên nhiên quốc tế (IUCN) đã công nhận rằng có 41 loài mèo rừng hiện nay đang phổ biến trên thế giới.
2. Đặc điểm nhận biết
- Về hình dáng: Mèo rừng có hình dáng và và các đặc điểm gần như tương tự với các loài mèo nhà đã được thuần hóa. Tuy nhiên màu lông của chúng có sự khác biệt lớn khi có màu vàng nhạt, có đi kèm các sọc nâu đen hoặc là lông có đốm.
- Về kích thước: Mèo rừng có chiều dài thân trung bình vào khoảng 50 đến 80cm, và có trọng lượng khoảng từ 4 đến 6 kg. Các loài mèo rừng châu Phi và châu Á thông thường sẽ có kích thước nhỏ ở giống mèo ở châu Âu, cùng với đó là bộ lông ngắn hơn và màu cũng nhẹ nhàng hơn.
- Về tính cách: Mèo rừng mang những nét tính cách gần giống như các loại mèo nhà như: Có các cử chỉ thân mật với những con khác giống, cách đẻ và nuôi con, tiếng kêu của chúng,... Tuy nhiên loài mèo hoang dã có tính độc lập rất cao cùng với bản năng săn mồi đáng kinh ngạc. Trong khi đa số mèo nhà đã thuần hóa lại bị suy yếu về bản năng này.
20 loài mèo rừng hoang dã quý hiếm trong tự nhiên
1. Mèo vịnh Borneo (Catopuma badia)
Loài mèo Vịnh Borneo là giống mèo rừng có nguy cơ tuyệt chủng cao hiện nay. Giống mèo này sống chủ yếu trên hòn đảo Borneo và được thế giới biết đến lần đầu tiên vào năm 1874. Tuy nhiên, những con mèo này bí ẩn đến mức hầu như không ai biết gì về chúng và chúng hầu như không bao giờ được nhìn thấy trong tự nhiên.
2. Mèo vàng châu Á (Catopuma temminckii)
Mèo rừng vàng của châu Á hay tiếng Anh gọi là Asiatic Golden. Chúng có nguồn gốc và phân bố khá rộng trải dài từ Ấn Độ đến Malaysia. Hiện nay thì giống mèo này xuất hiện phổ biến trên đảo Sumatra nhưng không xuất hiện trên bất kỳ hòn đảo nào khác của Indonesia.
Mèo vàng châu Á thích môi trường sống hoang dã trong rừng và dường như hoạt động mạnh nhất vào khoảng bình minh và hoàng hôn. Chúng có khả năng leo trèo rất giỏi nhưng lại dành phần lớn thời gian trên mặt đất, nơi chúng có thể hạ gục con mồi gấp nhiều lần kích thước của chúng trong công cuộc săn bắt.
3. Mèo cẩm thạch (Pardofelis marmorata)
Mèo cẩm thạch là một trong những loài mèo rừng Việt Nam phổ biến hiện nay. Chúng có hình dáng nhỏ ưa nhìn, với chiếc đuôi đặc biệt dài và bộ lông có hoa văn đẹp mắt. Loài mèo này vốn có nguồn gốc trải dài từ chân núi Himalaya đến Malaysia, và trên các đảo Sumatra và Borneo ở đây. Tuy nhiên dần dần chúng ta có thể thấy chúng tại Việt Nam mà trở nên quý hiếm hơn hẳn so với các loài mèo rừng khác. Chúng có khả năng leo trèo xuất sắc và được cho là dành phần lớn cuộc đời của mình trên những ngọn cây.
4. Serval (Leptailurus serval)
Serval là giống mèo rừng có vẻ ngoài khác lạ với đôi chân rất dài, đôi tai lớn và chiếc đuôi ngắn. Tất cả những đặc điểm này là cần thiết dùng để xác định vị trí của con mồi trong khu vực nơi nó sinh sống. Giống mèo này khá phổ biến ở Nam Phi, nhưng hiếm gặp ở phía bắc lục địa. Loài mèo đáng kinh ngạc này có khả năng nhảy xa tới 3,6m để hạ cánh chính xác vào con mồi, ngay cả khi nó đang nhắm mắt.
5. Mèo vàng châu Phi (Caracal aurata)
Là một trong những loài mèo rừng hoang dã quý hiếm nhất và hoang dã nhất ở Châu Phi, mèo Vàng Châu Phi xuất hiện chủ yếu ở các khu rừng nhiệt đới ở Tây và Trung Phi. Nó ưa thích môi trường sống rừng nhiệt đới rậm rạp, do vậy nếu bạn có cơ hội đến châu Phi cũng khó phát hiện được nó ở trong tự nhiên.
6. Caracal (Caracal caracal)
Caracal là thành viên mèo rừng duy nhất của dòng Caracal với nguồn gốc và sự phổ biến mở rộng ra bên ngoài lục địa Châu Phi đến Trung Đông, Trung Á và Ấn Độ. Tên của giống mèo này xuất phát từ đôi tai đen tuyền của chúng với những búi lông (caracal có nghĩa là “tai đen” trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Caracal có khả năng nhảy lên không trung 3 mét và hạ gục nhiều con chim chỉ bằng một cú vuốt.
7. Ocelot (Leopardus pardalis)
Ocelot là loài mèo rừng xuất hiện trên khắp Nam Mỹ, Trung Mỹ, Mexico và Nam Texas. Nó có lẽ là loài mèo phổ biến nhất, hay đúng hơn là ít hiếm gặp nhất trong các loài mèo hoang dã Nam Mỹ.
8. Margay (Leopardus wiedii)
Có bề ngoài tương tự như Ocelot nhưng kích thước lớn hơn, mèo rừng Margay là giống mèo được sinh ra dành cho việc leo trèo, chúng dành phần lớn cuộc đời của mình trên những ngọn cây. Đây là một trong ba loài mèo hoang duy nhất có khớp mắt cá chân linh hoạt cho phép chúng trèo xuống cây một cách dễ dàng mà không cần phải nhảy. Ngoài ra giống mèo rừng Margay có khả năng săn mồi đáng kinh ngạc.
9. Colo Colo (Leopardus colocolo)
Colo colo bao gồm những con mèo rừng hoang dã có kích thước nhỏ trước đây đã được công nhận là ba loài khác nhau: Colocolo (L. colocolo ), mèo Pantanal (L. Braccatus ) và mèo Pampas (L. pajeros). Nhóm chuyên gia về mèo đã công nhận mèo Colocolo hoặc mèo Pampas là một loài duy nhất sống ở hầu hết Argentina và Uruguay đến Bolivia, Paraguay, Brazil và Ecuador.
10. Oncilla phương Bắc (Leopardus tigrinus)
Oncilla là giống mèo rừng tương tự như Ocelot và Margay, nhưng nhỏ hơn. Gần đây, Oncilla đã được tách thành hai loại riêng biệt: Oncilla phương Bắc và Oncilla phương Nam. Giống mèo phương Bắc này xuất hiện chủ yếu ở Trung Mỹ, Venezuela, Guyana và đông bắc Brazil.
11. Oncilla phương Nam (Leopardus guttulus)
Oncilla phương Nam là giống mèo rừng xuất hiện ở miền trung và miền nam Brazil, Uruguay, Paraguay và miền bắc Argentina.
12. Guina (Leopardus guigna)
Còn được gọi là Kodkod, Guina là loài mèo rừng hoang dã nhỏ nhất ở Nam Mỹ. Nó xuất hiện chủ yếu ở miền nam và miền trung Chile hoặc khu vực lân cận của Argentina. Chúng có khả năng leo trèo đáng kinh ngạc, mặc dù chúng ưa thích săn mồi trên mặt đất hơn, chủ yếu là các động vật có vú nhỏ, chim, thằn lằn và côn trùng.
13. Geoffroy (Leopardus geoffroyi)
Có ngoại hình tương tự như Guina nhưng lớn hơn, mèo rừng Geoffroy có sự phân bố rộng hơn từ Nam Bolivia đến eo biển Magellan. Đây là loài mèo hoang dã duy nhất có thói quen đứng thẳng, dùng đuôi lấy thăng bằng để quét xung quanh.
14. Andean (Leopardus jacobita)
Là một trong những loài mèo hiếm nhất thế giới, mèo Andean có nguy cơ tuyệt chủng chỉ xuất hiện ở các độ cao trên dãy Andes ở miền Nam Argentina, Chile, Bolivia và Peru. Cũng giống như nhiều giống mèo khác, mèo rừng Andean là một trong những loài mèo hoang dã hiếm thấy nhất trên thế giới. Nó ưa thích địa hình dốc, khô cằn, cây cối thưa thớt và nhiều đá.
15. Linh miêu Canada (Lynx canadensis)
Là thành viên phía Bắc phổ biến nhất của dòng linh miêu, Canada lynx có phạm vi hoạt động rộng khắp vùng Alaska, Canada và miền Bắc Hoa Kỳ. Đặc điểm nổi bật nhất của giống mèo rừng này là bàn chân khổng lồ được bao phủ bởi lớp lông dày. Điều đó giúp phục vụ cho mục đích đi lại trên tuyết, cho phép chúng di chuyển qua những nơi phủ đầy tuyết mà không bị chìm.
16. Linh miêu Iberia (Lynx pardinus)
Linh miêu Iberia là loài mèo rừng có nguy cơ tuyệt chung rất cao. Hiện nay thế giới chỉ còn ghi nhận ít hơn một trăm con mèo vẫn nằm rải rác khắp các khu vực biệt lập của vùng đất Địa Trung Hải. Vào thời điểm các nhà khoa học nhận ra tình hình của loài linh miêu nguy hiểm như thế nào, thì đã quá muộn để cứu giống loài này. Tuy nhiên vẫn thật may mắn, linh miêu Iberia phản ứng tốt với việc sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt. Kể từ năm 2010, hơn 170 con linh miêu đã được đưa trở lại tự nhiên làm gia tăng trở lại số lượng của giống mèo quý hiếm này.
17. Linh miêu Á-Âu (Lynx lynx)
Linh miêu Á-Âu là thành viên lớn nhất của chi Lynx và có sự phân bố rộng nhất. Nó có phạm vi rộng khắp vùng Siberia, Châu Á và Đông Âu. Mặc dù không bị đe dọa tuyệt chủng, nhưng linh miêu Á-Âu là một giống mèo vô cùng khôn ngoan và rất khó để bắt gặp chúng trong tự nhiên.
18. Bobcat (Lynx rufus)
Có bề ngoài tương tự như linh miêu Canada, mèo rừng Bobcat có độ phổ biến trải dài từ miền nam Canada đến miền trung Mexico. Nó nhỏ hơn linh miêu Canada và có kích thước to gấp đôi mèo nhà. Tên của giống mèo rừng này bắt nguồn từ cái đuôi mập mạp của nó. Giống như tất cả các loài linh miêu khác, Bobcat là một chuyên gia về săn thỏ. Tuy nhiên nó cũng có thể ăn côn trùng, gà và các loài chim khác, động vật gặm nhấm và thậm chí cả hươu nai.
19. Puma (Puma concolor)
Trong khi Puma được biết tới là một con mèo rừng với kích thước khá lớn. Tuy nhiên nó lại không thuộc họ Mèo lớn như hổ, sư tử hoặc báo. Do đó nó vẫn được xếp vào các loài mèo rừng nhỏ hiện nay. Puma thường được gọi là báo sư tử hoặc sư tử núi, xuất hiện chủ yếu trên khắp Nam Mỹ, Mexico, Hoa Kỳ và một phần miền Nam Canada.
20. Mèo Cây Châu Mỹ (Herpailurus yaguarondi)
Với đôi chân ngắn và thân hình dài, giống mèo cây châu Mỹ là một trong những loài mèo rừng có vẻ ngoài kỳ lạ nhất. Màu sắc không đốm của nó tương tự như Puma, họ hàng gần nhất nhưng lại khác biệt với tất cả các loài mèo Nam Mỹ khác. Nó chủ yếu sinh sống ở miền nam Bắc Mỹ và Nam Mỹ.