Từ 1/1/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực thi hành, trong đó quy định về lùi xe khi tham gia giao thông. Hàng triệu lái xe cần lưu ý gì khi luật được ban hành?
Quy định lùi xe an toàn
Theo Điều 16, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định lùi xe an toàn khi tham gia giao thông như sau:
- Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát hai bên và phía sau xe, có tín hiệu lùi và chỉ lùi xe khi bảo đảm an toàn.
- Không được lùi xe ở đường một chiều, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, trên đường cao tốc.
Từ 1/1/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực thi hành, trong đó quy định về lùi xe khi tham gia giao thông.
Khi lùi xe người điều khiển phương tiện giao thông phải thực hiện những quy định gì?
– Chọn vị trí lùi thích hợp: chọn các đoạn đường mà có khoảng cách; có vị trí, độ rộng phù hợp để lùi xe.
– Kiểm tra và quan sát xung quanh khi lùi xe: nhằm để đảm bảo an toàn khi mà lùi xe và nhằm hạn chế tối đa điểm mù vì rất có thể sẽ có các chướng ngại vật phía trước hoặc phía sau xe mà người lái xe không để ý thì người lái xe sẽ cần phải ra ngoài để kiểm tra xung quanh và sẽ chỉ thực hiện thao tác lùi khi mà quan sát thấy an toàn.
– Bật đèn cảnh báo nguy hiểm: sau khi người điều khiển phương tiện xác định được điểm đỗ và quan sát xung quanh xe thì người lái xe sẽ phải bật đèn tín hiệu để cho các xe khác và những người đi đường biết người lái có ý định lùi xe.
– Điều chỉnh về tư thế ngồi khi mà điều khiển xe cho thoải mái nhất, hạ kính, tập trung cao độ khi lùi xe.
– Chỉnh gương chiếu hậu sao cho phù hợp với góc quan sát rộng: Để cho góc quan sát phía sau sẽ được rõ và rộng hơn, người lái xe nên điều chỉnh gương chiếu hậu hơi úp xuống sao cho người đó vừa quan sát được vị trí ở bánh xe sau lại vừa hạn chế được điểm mù phía sau xe. Trong trường hợp là đã quan sát qua kính chiếu hậu nhưng lại không yên tâm thì có thể hạ kính xe, kết hợp với quay đầu ra phía sau để thực hiện quan sát hoặc nhờ người đứng ở sau hướng dẫn.
– Lùi xe từ từ: Sau khi mà thực hiện tốt những thao tác trên thì người lái có thể từ từ lùi xe, rồi dập phanh rà ga với tốc độ chậm, kết hợp với quan sát trước sau để kịp thời xử lý những tình huống bất ngờ.
Lùi xe không đúng quy định bị xử phạt thế nào?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính khi lùi xe không đúng quy định. Cụ thể:
Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
– Căn cứ Điểm o, Khoản 3, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe ở đường một chiều, ở đường có biển "Cấm đi ngược chiều", ở khu vực cấm dừng, ở trên phần đường dành cho những người đi bộ qua đường, ở nơi đường bộ giao nhau, ở nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, ở nơi tầm nhìn bị che khuất; thực hiện hành vi lùi xe không quan sát hoặc là không có tín hiệu báo trước thì người này sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
– Căn cứ Điểm i, Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe trong hầm đường bộ thì người đó sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đồng thời người này sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
– Căn cứ Điểm a Khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe ở trên đường cao tốc, trừ những xe ưu tiên mà đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo các quy định của pháp luật thì người này sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, đồng thời người này sẽ bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.
Lùi xe không đúng quy định có thể bị phạt rất nặng. Ảnh minh họa: TL
Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
– Căn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe mô tô ba bánh mà không quan sát hoặc là không có tín hiệu báo trước thì người này sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
– Căn cứ Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì người này sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời người này sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
Đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng:
– Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe ở đường một chiều, ở đường có biển "Cấm đi ngược chiều", ở khu vực cấm dừng, ở trên phần đường dành cho những người đi bộ qua đường, ở nơi đường bộ giao nhau, ở nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, ở nơi tầm nhìn bị che khuất; thực hiện hành vi lùi xe không quan sát hoặc là không có tín hiệu báo trước thì sẽ bị xử phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
– Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe trong hầm đường bộ thì sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đồng thời sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi người đó điều khiển máy kéo); chứng chỉ bồi dưỡng về kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi người đó điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 tháng đến 3 tháng.
– Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo); chứng chỉ bồi dưỡng về kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 tháng đến 4 tháng.
– Căn cứ Điểm a Khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe trên đường cao tốc thì sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng về kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 5 tháng đến 7 tháng.
Trường hợp lùi xe không đúng quy định làm chết người bị xử lý như thế nào?
Tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định:
– Người nào điều khiển các phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ mà vi phạm về các quy định về an toàn giao thông đường bộ gây ra hậu quả chết người thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Người nào điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm về các quy định về an toàn giao thông đường bộ gây ra hậu quả chết 02 người thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
– Người nào điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm về các quy định về an toàn giao thông đường bộ gây ra hậu quả chết 03 người trở lên thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
– Người phạm tội sẽ còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, sẽ bị cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.