Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất tăng học phí mầm non, phổ thông 7,5%/năm từ năm học 2021-2022.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 sẽ hết hiệu lực từ năm học 2021-2022.
Do vậy, việc ban hành nghị định mới quy định về chính sách học phí, giá dịch vụ giáo dục đào tạo để áp dụng từ năm học 2021-2022 thay thế nghị định số 86/2015/NĐ-CP là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.
Học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập
Tại dự thảo nghị định, bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất các quy định cụ thể về học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập. Theo đó, mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, bảo đảm lộ trình đến năm 2030 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao.
Căn cứ vào kịch bản tăng trưởng kinh tế của tổng cục Thống kê thông báo giai đoạn 2021-2025 là 7,5%, cùng với tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hằng năm khoảng 4-5%/năm và mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên qua các năm thì tổng cộng biến động của các chỉ số trên sẽ cao hơn 7,5%.
Tuy nhiên để bảo đảm an sinh xã hội và chia sẻ với gia đình người học, bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất chỉ tăng 7,5%/năm với học phí mầm non, phổ thông. Với lộ trình này thì đến năm học 2025-2026 bù đắp được 50% chi phí đào tạo, đến năm 2030 học phí sẽ bù đắp đủ chi phí đào tạo (đối với trường chưa tự bảo đảm chi thường xuyên).
Căn cứ khung học phí quy định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu học phí cụ thể nhưng tối đa không vượt mức trần quy định.
Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước:
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đạt kiểm định chất lượng trong nước hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước.
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt kiểm định chất lượng trong nước: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước.
Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt kiểm định chất lượng trong nước mức cao nhất theo quy định hiện hành hoặc kiểm định chất lượng quốc tế được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế-kỹ thuật và được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bằng văn bản sau khi được hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
Về lý do đề xuất, bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, căn cứ thực trạng khảo sát về chi phí giáo dục giai đoạn 2016-2019 và mức độ kiểm định chất lượng tại hơn 300 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên 20 tỉnh/thành phố và nghiên cứu của nhóm chuyên gia ĐHQGHN cho thấy để hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ vào năm 2025 thì mức học phí của nhóm tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư tăng tối thiểu 2,5 lần khung học phí của các trường chưa tự chủ chi thường xuyên.
Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng đào tạo, tránh trường hợp thu học phí cao nhưng chất lượng thấp nên bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất các cơ sở giáo dục phải thực hiện lộ trình đạt kiểm định tương ứng với lộ trình tăng học phí theo quy định nêu trên.
Theo bộ Giáo dục và Đào tạo, việc tăng học phí đối với bậc mầm non - tiểu học, là cấp học đang được nhà nước hỗ trợ học phí, do vậy, sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp học này, mà người thụ hưởng trực tiếp là người học. Nói cách khác, các bé đi học mẫu giáo, tiều học sẽ được hưởng một chất lượng giáo dục tốt hơn, vì đã được nhà nước đầu tư tốt hơn, thông qua chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh/thành phố.
Đối với các cấp học phổ thông cơ sở và phổ thông trung học, mức tăng học phí trung bình 7,5% tính từ năm học 2021-2022 cũng là mức tăng tương ứng với mức tăng trưởng hàng năm dự kiến giai đoạn 2021-2030 theo dự báo của Trung tâm thông tin và Dự báo, tổng cục Thống kê. Việc tăng học phí giúp các cơ sở giáo dục có thể có thêm nguồn kinh phí đầu tư thêm vào các hoạt động hỗ trợ người học như định hướng nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp… cho học sinh ở cấp học này.
Học phí đối với giáo dục đại học công lập
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP, trần học phí chỉ căn cứ theo mức độ tự chủ tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, tinh thần của luật sửa đổi, bổ sung luật Giáo dục Đại học là tăng cường tự chủ phải gắn với kiểm định chất lượng đào tạo (bao gồm kiểm định trường và kiểm định chương trình) để thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với xu hướng quốc tế, bảo đảm quyền lợi người học. Vì vậy, ban soạn thảo đề xuất mức thu học phí xác định tương ứng với mức độ tự chủ tài chính và mức độ kiểm định chất lượng đào tạo, theo lộ trình đến năm 2025 học phí đủ bù đắp chi phí đào tạo.
Nhóm 1 (trường chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước): Thực hiện thu theo mức trần học phí của nghị định theo từng năm học.
Nhóm 2 (trường bảo đảm chi thường xuyên và đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước): Được xác định mức thu theo hệ số điều chỉnh tối đa bằng 2 lần so với trần học phí của nhóm 1.
Nhóm 3 (trường tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước): Được xác định mức thu theo hệ số điều chỉnh tối đa bằng 2,5 lần so với trần học phí của nhóm 1.
Nhóm 4 (trường tự bảo đảm chi thường xuyên, đáp ứng khoản 17 Điều 11 luật sửa đổi bổ sung một số điều của Giáo dục Đại học, đạt kiểm định chương trình đào tạo trong nước mức cao nhất theo quy định hiện hành hoặc kiểm định chất lượng quốc tế: Được tự xác định học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh trong phương án tự chủ tài chính trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
Theo kết quả nghiên cứu, khảo sát chi phí đào tạo của 7 trường đại học công lập trên cả nước của nhóm chuyên gia ĐHQGHN, mức tăng học phí 12,5%/năm sẽ bảo đảm lộ trình tính đủ chi phí đào tạo vào năm 2025.
Cụ thể, trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước:
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước: tối đa bằng 2 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước tương ứng với từng ngành và từng năm học.
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước tương ứng với từng ngành và từng năm học.
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đáp ứng khoản 17 Điều 1 Luật Giáo dục Đại học, đạt kiểm định chương trình đào tạo trong nước mức cao nhất theo quy định hiện hành hoặc kiểm định chất lượng quốc tế thì được tự xác định học phí của ngành đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh trong phương án tự chủ tài chính trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
Theo bộ Giáo dục và Đào tạo, lý do đề xuất được căn cứ thực trạng khảo sát về chi phí giáo dục giai đoạn 2016-2019 và mức độ kiểm định chất lượng tại 70 cơ sở giáo dục đại học công lập trên toàn quốc và nghiên cứu của nhóm chuyên gia ĐHQGHN cho thấy để hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ vào năm 2025 thì mức học phí của nhóm tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư tăng tối thiểu 2,5 lần mức trần học phí của các trường chưa tự chủ chi thường xuyên.
Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng đào tạo, tránh trường hợp thu học phí cao nhưng chất lượng nên bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất các cơ sở giáo dục phải thực hiện lộ trình đạt kiểm định tương ứng với lộ trình tăng học phí theo quy định nêu trên.