Quy định mới về số lượng cấp phó của các cơ quan; tắt sóng 2G; tiêu chuẩn xét thăng hạng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số… là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 9/2024.
Quy định mới của Chính phủ về số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị
Từ ngày 1/9/2024, Nghị định số 83/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, trong đó sửa đổi quy định về số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị.
Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 1/2/2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 5/6/2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 7/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo Nghị định số 10/2016/NĐ-CP quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 47/2019/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ gồm: Ban; Văn phòng; Tổ chức sự nghiệp trực thuộc (nếu có).
Theo quy định mới tại Nghị định số 83/2024/NĐ-CP, ban và văn phòng có từ 15 đến 20 người làm việc là công chức, viên chức được bố trí không quá 2 cấp phó; ban, văn phòng có trên 20 người làm việc là công chức, viên chức thì Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định số lượng cấp phó của từng đơn vị, bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị.
Từ ngày 1/9/2024, Nghị định số 83/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, trong đó sửa đổi quy định về số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị. Ảnh minh họa: TL
Tiêu chuẩn xét thăng hạng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số
Từ 1/9, Thông tư 11/2024 của Bộ Y tế quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số chính thức có hiệu lực thi hành.
Thông tư 11/2024 quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh bác sĩ cao cấp (hạng I), bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I), y tế công cộng cao cấp (hạng I), dược sĩ cao cấp (hạng I).
Đồng thời, quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh bác sĩ chính (hạng II), bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II), y tế công cộng chính (hạng II), dược sĩ chính (hạng II), điều dưỡng hạng II, hộ sinh hạng II, kỹ thuật y hạng II, dinh dưỡng hạng II, dân số viên hạng II.
Về tiêu chuẩn, điều kiện chung, người lao động công tác trong ngành y tế thuộc các đối tượng nêu trên, cần được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Đối với yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ, cần đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, và tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại các thông tư, thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số.
Họ cũng cần có vị trí việc làm còn thiếu, tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được xét thăng hạng.
Xét thăng hạng viên chức chuyên ngành y, dược từ hạng II lên hạng I tiêu chuẩn, điều kiện như sau:
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I), bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I), y tế công cộng cao cấp (hạng I), dược sĩ cao cấp (hạng I) cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện chung như trên.
Đồng thời, trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng II, cần đạt một trong các thành tích, kết quả hoạt động:
Được bổ nhiệm chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng; đạt danh hiệu Thầy thuốc nhân dân; đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc; được khen thưởng huân chương lao động hạng Nhì trở lên.
Là chủ nhiệm hoặc thành viên tham gia chính ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên và nhiệm vụ này cần được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Chủ trì hoặc thành viên tham gia chính ít nhất 1 đề án, hoặc 1 hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực công tác được cấp bộ, cấp tỉnh ban hành. Chủ nhiệm ít nhất 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên, và nhiệm vụ khoa học và công nghệ này phải được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Xét thăng hạng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số từ hạng III lên hạng II Tiêu chuẩn, điều kiện như sau:
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II), bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II), y tế công cộng chính (hạng II), dược sĩ chính (hạng II), điều dưỡng hạng II, hộ sinh hạng II, kỹ thuật y hạng II, dinh dưỡng hạng II, dân số viên hạng II, ngoài các điều kiện chung, trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III đạt một trong các thành tích, kết quả hoạt động:
Được cấp bằng chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng; đạt danh hiệu thầy thuốc ưu tú, thầy thuốc nhân dân; đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua từ cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên; được khen thưởng huân chương lao động hạng Ba trở lên.
Chủ nhiệm ít nhất 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên và được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên, và thành viên tham gia ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên, và nhiệm vụ khoa học và công nghệ này được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Chủ trì ít nhất 2 đề án hoặc hướng dẫn, quy trình kỹ thuật chuyên môn trong lĩnh vực công tác từ cấp cơ sở trở lên, hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành.
Thành viên tham gia ít nhất 2 đề án hoặc hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực công tác được cấp Bộ, cấp tỉnh ban hành.
Ngừng cung cấp dịch vụ các điện thoại chỉ hỗ trợ công nghệ 2G
Thông tin từ Bộ TT&TT cho biết, từ ngày 16/9, các nhà mạng trong nước sẽ ngừng cung cấp dịch vụ các điện thoại chỉ hỗ trợ công nghệ 2G.
Theo Bộ này, hệ thống thông tin di động tiêu chuẩn GSM (hệ thống 2G) hiện có được cấp lại giấy phép băng tần 900Mhz, 1800MHz tại thời điểm tháng 9/2024 khi đáp ứng điều kiện.
Cụ thể, từ ngày 16/9/2024, không cung cấp dịch vụ cho thiết bị đầu cuối thuê bao chỉ hỗ trợ tiêu chuẩn GSM, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ cho thiết bị đầu cuối thuê bao kết nối vào mạng GSM cho mục đích truyền, nhận dữ liệu giữa thiết bị với thiết bị (M2M) hoặc cung cấp dịch vụ tại khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, nhà giàn DK.
Hệ thống thông tin di động GSM (2G) được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 15/9/2026, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ tại khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, nhà giàn DK.
Ngoài ra, căn cứ quy hoạch các băng tần 900MHz/1800MHz, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ không cấp phép lại việc sử dụng các băng tần 900MHz/1800MHz nếu doanh nghiệp không có phương án đảm bảo không còn thuê bao sử dụng thiết bị đầu cuối chỉ hỗ trợ tiêu chuẩn GSM (2G only) hoạt động trên mạng từ ngày 16/9/2024.
Thực tế, không chỉ các điện thoại "cục gạch" một số loại điện thoại được sản xuất gần đây cũng có thể là thiết bị chỉ hỗ trợ mạng 2G. Vì vậy, nếu đang sử dụng một chiếc điện thoại đời cũ, nhà mạng khuyến nghị người dân nên kiểm tra ngay có biện pháp chuyển đổi kịp thời tránh gián đoạn liên lạc từ ngày 16/9/2024.
Từ ngày 16/9, các nhà mạng trong nước sẽ ngừng cung cấp dịch vụ các điện thoại chỉ hỗ trợ công nghệ 2G. Ảnh minh họa: TL
Quy định mới về chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty TNHH Một thành viên
Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2024/NĐ-CP về chuyển đổi Công ty Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty TNHH Một thành viên tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Theo Nghị định, đối tượng áp dụng là: Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước chưa chuyển đổi thành Công ty TNHH Một thành viên gồm: Doanh nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập hoặc được giao quản lý (gọi tắt là Công ty Nhà nước);
Doanh nghiệp do Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý (gọi tắt là công ty con chưa chuyển đổi).
Hướng dẫn phương pháp lập giá bán điện bình quân
Từ 14/9, Thông tư số 09/2024 của Bộ Công Thương quy định tính toán giá bán điện bình quân sẽ có hiệu lực thi hành.
Thông tư này hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tính toán giá bán điện bình quân theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 05/2024 của Thủ tướng quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
Thông tư gồm 3 chương, 15 điều, áp dụng cho EVN và các đơn vị thành viên, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong đó, Thông tư hướng dẫn chi tiết về phương pháp lập giá bán điện bình quân hằng năm và trong năm cũng như công thức tính toán để có kết quả giá điện cuối cùng.
Theo đó, giá bán điện bình quân hằng năm và trong năm được tính toán dựa trên các chi phí khâu phát điện, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí điều hành - quản lý ngành trong giá bán điện bình quân hằng năm/trong năm.
Để có cơ sở tính toán, Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể phương pháp lập tổng chi phí của các khâu: phát điện; truyền tải; dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; dịch vụ phân phối - bán lẻ điện; dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực; chi phí điều hành - quản lý ngành và lợi nhuận định mức...
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương việc kiểm tra, rà soát và giám sát phương án giá bán điện bình quân do EVN xây dựng, điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số 05/2024 của Thủ tướng.