Nhiều người dân đã đặt câu hỏi về việc khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, thủ tục đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú sẽ thay đổi ra sao?
Sổ hộ khẩu giấy không còn giá trị sử dụng từ ngày 1/1/2023. Ảnh minh hoạ
Luật Cư trú 2020 có quy định tại khoản 3 Điều 38 về việc từ ngày 1/1/2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Khi đi đăng ký thường trú, tạm trú, người dân sẽ được cập nhật thông tin lên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì sổ giấy.
Trước sự thay đổi này, nhiều người dân đã đặt câu hỏi về việc khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, thủ tục đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú sẽ thay đổi ra sao? Phải chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục thế nào?
Thủ tục đăng ký tạm trú
Theo hướng dẫn của Cổng dịch vụ công quốc gia, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú cụ thể như sau:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Hồ sơ gồm:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định.
Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Về hình thức nộp hồ sơ, hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công quốc gia cho hay người dân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Ngoài nộp trực tiếp, người dân có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nếu hồ sơ đạt điều kiện, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký tạm trú trong 3 ngày và trả kết quả cho người dân.
Thủ tục đăng ký thường trú
Đối với thủ tục đăng ký thường trú, hướng dẫn từ Cổng dịch vụ công quốc gia về trình tự cụ thể như sau:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định.
Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Tương tự như thủ tục đăng ký tạm trú, người dân có 2 hình thức nộp hồ sơ là trực tiếp và trực tuyến, thời hạn giải quyết thủ tục được rút ngắn từ 15 ngày (theo quy định cũ) xuống 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Tuy nhiên, người dân cần lưu ý đối với mỗi trường hợp làm thủ tục đăng ký thường trú cần một số giấy tờ bổ sung khác, cụ thể như sau:
Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
Trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch.