Công an TP.Hà Nội vừa thông báo một số thông tin hữu ích liên quan đến cấp Căn cước công dân gắn chip.
Các đợt cao điểm cấp Căn cước công dân gắn chip
Cụ thể, thông tin từ Công an TP.Hà Nội cho biết, thời gian vừa qua, Bộ Công an đã có chỉ đạo tập trung ưu tiên 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trọng điểm kinh tế hoàn thành việc cấp Căn cước công dân trước ngày 1/5/2021.
Hiện tại, Công an TP.Hà Nội đang tiếp tục triển khai cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử, mục tiêu hoàn thành việc cấp 6 triệu Căn cước công dân trước ngày 1/5/2021.
Theo Công an TP.Hà Nội, các đợt cao điểm cấp Căn cước công dân mẫu mới là:
Từ ngày 1/3/2021 đến hết ngày 30/4/2021, Công an TP.Hà Nội sẽ tiếp tục triển khai các tổ lưu động để triển khai cấp Căn cước công dân trên toàn thành phố tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học, địa bàn dân cư.
Tại trụ sở Công an các quận, huyện, thị xã, sẽ tiếp tục duy trì và tăng thời gian tiếp nhận hồ sơ từ 10 tiếng/1 ngày lên 15 tiếng/1 ngày (làm việc từ 7h30' đến 22h30') tất cả các ngày trong tuần.
Công an TP.Hà Nội vừa thông tin các đợt cao điểm làm Căn cước công dân gắp chíp và sẽ thực hiện cấp Căn cước công dân ít nhất 6 ngày trong 1 tuần.
Bảo đảm thực hiện việc cấp Căn cước công dân ít nhất 6 ngày trong 1 tuần.
Theo thông báo từ Công an TP.Hà Nội, những trường hợp được cấp Căn cước công dân mẫu mới là tất cả công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, hiện đang cư trú, làm việc trên địa bàn TP.Hà Nội.
Về thủ tục cấp Căn cước công dân, Công an TP.Hà Nội cho biết, những trường hợp công dân đã có thông tin đầy đủ trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thông tin không có sự thay đổi hoặc bổ sung thì công dân sẽ không phải kê khai giấy tờ gì.
Trường hợp công dân đã có thông tin trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng thông tin chưa đủ, hoặc có sự thay đổi, bổ sung, hoặc công dân không có thông tin trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư… thì công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân từng được cấp và còn giá trị sử dụng; Sổ hộ khẩu và các giấy tờ hợp pháp khác (giấy khai sinh, quyết định của cơ quan Tư pháp) để chứng minh nội dung thông tin cần thay đổi, bổ sung.
Trường hợp thông tin chưa có thông tin trong hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân từng được cấp và còn giá trị sử dụng để chứng minh nội dung thông tin nhân thân.
Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip?
Về lệ phí cấp Căn cước công dân, theo thông báo của Công an TP.Hà Nội, Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân như sau:
- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp Căn cước công dân. Mức thu 30.000 đồng/ Căn cước công dân.
- Đổi Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên Căn cước công dân; khi công dân có yêu cầu. Mức thu 50.000 đồng/ Căn cước công dân.
Theo quy định, có nhiều trường hợp được miễn lệ phí khi làm Căn cước công dân.
- Cấp lại Căn cước công dân khi bị mất Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Mức thu 70.000 đồng/ Căn cước công dân.
Đáng chú ý, nhằm hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, ứng phó với dịch Covid-19, ngày 29/12/2020 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 112/2020/TT-BTC, quy định mức thu Lệ phí cấp căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4, Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính.
Mức thu này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2021 đến hết ngày 30/6/2021.
Bên cạnh đó, Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí.
Cụ thể các trường hợp miễn lệ phí gồm:
Đổi Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
Đổi, cấp lại Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới, huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điệu kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
Đổi, cấp lại Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Các trường hợp không phải nộp lệ phí là công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp Căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân; (2) Đổi Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật Căn cước công dân; (3) Đổi Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.