Bắt đầu từ tháng 7, nhiều chính sách mới liên quan đến hộ khẩu, CCCD gắn chip, thẻ BHYT bắt đầu có hiệu lực, người dân cần biết.
Ngày 1/7/2021, Luật Cư trú mới của Quốc hội Việt Nam sẽ có hiệu lực, áp dụng 2 chính sách mới liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Theo Luật Cư trú, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ đã cấp.
Các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú và bị thu hồi sổ được Bộ Công an hướng dẫn tại Thông tư 55 (cũng có hiệu lực từ 1/7/2021) gồm: Thủ tục đăng ký thường trú; Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; Thủ tục tách hộ; Thủ tục xóa đăng ký thường trú; Thủ tục đăng ký tạm trú; Thủ tục gia hạn tạm trú; Thủ tục xóa đăng ký tạm trú.
Như vậy, không phải tất cả Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đều bị thu hồi, mà chỉ khi người dân đi làm các thủ tục nêu trên thì mới bị thu hồi. Những sổ khác, không thuộc trường hợp bị thu hồi, vẫn sử dụng bình thường.
Ngoài việc thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong những trường hợp nêu trên, ngày 1/7/2021 cũng là thời điểm bắt đầu không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Theo đó, khi người dân đi làm thủ tục đăng ký thường trú sẽ không còn được cấp Sổ hộ khẩu, làm thủ tục đăng ký tạm trú sẽ không còn được cấp Sổ tạm trú. Đồng thời, khi các cuốn sổ này bị mất, bị hư hỏng, rách nát… cũng không còn được cấp lại. Mọi thông tin về cư trú của người dân sẽ được cập nhật và lưu tại Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Như vậy, thay vì một cuốn sổ bằng giấy, từ ngày 1/7/2021, việc quản lý dân cư sẽ được quản lý bằng dữ liệu điện tử.
Cần lưu ý rằng, ngày 1/7/2021 là thời điểm không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú chứ không phải là thời điểm bãi bỏ hoàn toàn hai loại giấy tờ này. Đến ngày 1/1/2023, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú mới chính thức bị xóa bỏ hoàn toàn.
Nhiều văn bản có hiệu lực từ ngày 1/7/2021 cũng có một số quy định liên quan đến bảo hiểm y tế. Cụ thể như:
- Luật Cư trú 2020 thay đổi khái niệm “hộ gia đình tham gia BHYT”. Theo đó, hộ gia đình tham gia BHYT là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú (trước đây là toàn bộ những người có tên trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú).
- Nghị định 20 của Chính phủ bổ sung một số trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí, như: Người đơn thân nghèo đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc con từ 16 đến 22 tuổi nhưng đang ăn học; Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng…
- Thông tư 04 của Bộ Y tế quy định việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo định suất. - Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 2020 quy định vợ hoặc chồng liệt sĩ đã tái giá nhưng vẫn nuôi con liệt sĩ hoặc chăm sóc cha, mẹ đẻ của liệt sĩ cũng được hỗ trợ về BHYT (trong khi trước đây không được)…
Tại Nghị định 20/2021, Chính phủ đã chính thức tăng mạnh mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 1-7 là 360.000 đồng/tháng, tăng 90.000 đồng/tháng (so với mức hiện hành là 270.000 đồng/tháng). Theo đó, mức trợ cấp xã hộ hàng tháng được tính như sau:
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng = Mức chuẩn trợ cấp xã hội x Hệ số
Nghị định 20/2021 cũng bổ sung thêm nhiều đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Cụ thể các đối tượng mới gồm:
- Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định (gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT.
Như vậy từ 1-7, sẽ có them nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hang thàng và mức trợ cấp cũng được tăng lên.
Từ ngày 1/7/2021, Thông tư 59 quy định chi tiết Luật Căn cước công dân và Thông tư 60 quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân của Bộ Công an có hiệu lực.
Với hai thông tư này, Bộ Công an đã có bước tiến mới trong quy trình, thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip - loại giấy tờ tùy thân quan trọng nhất của mỗi công dân.
Thứ nhất, Bộ Công an yêu cầu thu hồi mọi Chứng minh nhân cũ (9 số, 12 số) khi người dân làm thủ tục đổi sang Căn cước công dân gắn chip. Trong khi trước đây, chỉ thu hồi với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét, còn các trường hợp khác thì chỉ bị cắt góc và được trả lại cho người dân.
Thứ hai, thời gian tối đa để cấp Căn cước công dân cho người dân là 8 ngày làm việc (trong đó có 2 ngày để chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư; 3 - 4 ngày để Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính xử lý, phê duyệt, in thẻ và 2 ngày chuyển phát về nơi người dân làm thủ tục).
Thứ ba, mã QR trên thẻ Căn cước công dân chứa thông tin về số Chứng minh nhân dân cũ của người dân. Do đó, người dân không cần phải xin Giấy xác nhận số CMND và cung cấp khi làm các thủ tục, giao dịch sử dụng số Chứng minh nhân dân cũ như trước đây, trừ trường hợp mã QR không có thông tin về số Chứng minh nhân dân.
Thứ tư, người dân chính thức được làm Căn cước công dân ở nơi tạm trú từ ngày 1/7/2021, thay vì phải về nơi thường trú như trước đây.
Thứ năm, khi đi làm thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip, người dân không còn phải điền thông tin trên Tờ khai căn cước công dân như trước, mà cán bộ làm thủ tục sẽ Tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau đó in phiếu cho người dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên…
Không chỉ quyết định số phận của Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Luật Cư trú có hiệu lực từ ngày 1/7/2021 còn thay đổi rất nhiều vấn đề về đăng ký thường trú, tạm trú, liên quan trực tiếp đến đời sống của mỗi người dân. Trước tiên, Luật này cho thấy điều kiện đăng ký thường trú ở 63 tỉnh, thành là như nhau, không phân biệt thành phố trực thuộc trung ương như trước đây.
Đáng chú ý, từ 1/7/2021, việc nhập hộ khẩu vào các thành phố lớn cũng có phần “cởi mở” hơn so với trước đây, bởi đã xóa bỏ điều kiện “thời gian tạm trú”, chỉ yêu cầu người dân có chỗ ở hợp pháp là có thể làm thủ tục đăng ký thường trú.
Trong thủ tục đăng ký tạm trú, Luật cũng không còn yêu cầu người thuê nhà phải có ý kiến đồng ý của chủ nhà. Đáng chú ý, Luật đã bổ sung quy định về những nơi không được đăng ký thường trú, tạm trú, như: Nhà nằm trên đất lấn chiếm; Nhà đã có quyết định thu hồi đất; Nhà đã có quyết định phá dỡ…
Do đó, từ ngày 1/7/2021, người dân cũng cần lưu ý không thuê nhà, mua nhà ở các địa điểm này, vì không thể làm được thủ tục đăng ký tạm trú, thường trú. Ngoài ra, Luật cũng quy định thêm nhiều trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, điển hình nhất là 2 trường hợp: Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên, mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài; Bán nhà mà không được chủ nhà mới đồng ý cho giữ lại đăng ký thường trú.
Từ 1/7, bạn mua nhà vào 5 địa điểm được nêu trong Luật Cư trú 2020 sẽ không được đăng ký thường trú, tạm trú nên cần lưu ý. Đây là điểm mới trong Luật Cư trú 2020.
Cụ thể, Điều 23 Luật Cư trú 2020 mà công dân bị cấm đăng ký thường trú, tạm trú gồm:
Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.