Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa thông tin về điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu tối đa 75% với người lao động.
Người dân kí nhận lương hưu hàng tháng
Tham gia chương trình giao lưu trực tuyến, đối thoại về chính sách bảo hiểm, chị Nguyễn Thị P (Hà Nội) hỏi: "Tôi sinh ngày 6/7/1968, nghỉ hưu ngày 1/12/2024, đóng bảo hiểm xã hội được 29 năm 4 tháng. Theo quy định tỷ lệ hưởng 75% lương hưu là 30 năm.
Vậy trường hợp của tôi sẽ được tính tỷ lệ lương hưu như thế nào? Tôi có được đóng bù 8 tháng còn thiếu để được hưởng lương hưu tỷ lệ 75% không".
Trả lời câu hỏi của chị P, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đã được sửa đổi tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động năm 2019) thì người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Như vậy, để đạt được mức lương hưu hàng tháng là 75% thì lao động nữ khi đủ tuổi hưởng lương hưu cần có đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 6 tháng mới đủ 20 năm đóng thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Theo thông tin cung cấp, người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì không thuộc đối tượng được đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu theo quy định trên.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 không có quy định đối với trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được đóng bắt buộc một lần cho đủ 30 năm để hưởng lương hưu với tỷ lệ tối đa.
Tuy nhiên, người lao động có thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho đủ 30 năm (bảo hiểm xã hội bắt buộc tại đơn vị sử dụng lao động hoặc đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện).
Về tuổi nghỉ hưu, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm... có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác...
Người có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1 tháng 1 năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu thấp hơn 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.