Việc theo dõi và kiểm soát chiều cao trẻ giúp mẹ nắm được quá trình phát triển của con yêu theo từng giai đoạn một cách khoa học nhất.
I. Bảng thống kê chiều cao của trẻ
Dưới đây là bảng quy chuẩn chiều cao cân nặng của trẻ theo từng tháng tuổi.
Chiều cao bé gái |
|||
Tháng tuổi | -2SD | TB | +2SD |
0 tháng | 45.4 | 49.1 | 52.9 |
1 tháng | 49.8 | 53.7 | 57.6 |
2 tháng | 53.0 | 57.1 | 61.1 |
3 tháng | 55.6 | 59.8 | 64.0 |
4 tháng | 57.8 | 62.1 | 66.4 |
5 tháng | 59.6 | 64.0 | 68.5 |
6 tháng | 61.2 | 65.7 | 70.3 |
7 tháng | 62.7 | 76.3 | 71.9 |
8 tháng | 64.0 | 68.7 | 73.5 |
9 tháng | 65.3 | 70.1 | 75.0 |
10 tháng | 66.5 | 71.5 | 76.4 |
11 tháng | 67.7 | 72.8 | 77.8 |
12 tháng | 68.9 | 74.0 | 79.2 |
15 tháng | 72.0 | 77.5 | 83.0 |
18 tháng | 74.9 | 80.7 | 86.5 |
21 tháng | 77.5 | 83.7 | 89.8 |
24 tháng | 80.0 | 86.4 | 92.9 |
2,5 tuổi | 83.6 | 90.7 | 97.7 |
3 tuổi | 87.4 | 95.1 | 102.7 |
3,5 tuổi | 90.9 | 99.0 | 107.2 |
4 tuổi | 94.1 | 102.7 | 111.3 |
4,5 tuổi | 97.1 | 106.2 | 115.2 |
5 tuổi | 99.9 | 109.4 | 118.9 |
5,5 tuổi | 102.3 | 112.2 | 122.0 |
6 tuổi | 104.9 | 115.1 | 125.4 |
6,5 tuổi | 107.4 | 118.0 | 128.6 |
7 tuổi | 109.9 | 120.8 | 131.7 |
7,5 tuổi | 112.4 | 123.7 | 134.9 |
8 tuổi | 115.0 | 126.6 | 138.2 |
8,5 tuổi | 117.6 | 129.5 | 141.4 |
9 tuổi | 120.3 | 132.5 | 144.7 |
9,5 tuổi | 123.0 | 135.5 | 148.1 |
10 tuổi | 125.8 | 138.6 | 151.4 |
Chiều cao bé trai |
|||
Tháng tuổi | -2SD | TB | +2SD |
0 tháng | 46.1 | 49.9 | 53.7 |
1 tháng | 50.8 | 54.7 | 58.6 |
2 tháng | 54.4 | 58.4 | 62.4 |
3 tháng | 57.3 | 61.4 | 65.5 |
4 tháng | 59.7 | 63.9 | 68.0 |
5 tháng | 61.7 | 65.9 | 70.0 |
6 tháng | 63.3 | 67.6 | 71.9 |
7 tháng | 64.8 | 69.2 | 73.5 |
8 tháng | 66.2 | 70.6 | 75.0 |
9 tháng | 67.5 | 72.0 | 76.5 |
10 tháng | 68.7 | 73.3 | 77.9 |
11 tháng | 69.9 | 74.5 | 79.2 |
12 tháng | 71.0 | 75.7 | 80.5 |
15 tháng | 74.1 | 79.1 | 84.2 |
18 tháng | 76.9 | 82.3 | 87.7 |
21 tháng | 79.4 | 85.1 | 90.9 |
24 tháng | 81.0 | 87.1 | 93.2 |
2,5 tuổi | 85.1 | 91.9 | 98.7 |
3 tuổi | 88.7 | 96.1 | 103.5 |
3,5 tuổi | 91.9 | 99.9 | 107.8 |
4 tuổi | 94.9 | 103.3 | 111.7 |
4,5 tuổi | 97.8 | 106.7 | 115.5 |
5 tuổi | 100.7 | 110.0 | 119.2 |
5,5 tuổi | 103.4 | 112.9 | 122.4 |
6 tuổi | 106.1 | 116.0 | 125.8 |
6,5 tuổi | 108.7 | 118.9 | 129.1 |
7 tuổi | 111.2 | 121.7 | 132.3 |
7,5 tuổi | 113.6 | 124.5 | 135.5 |
8 tuổi | 116.0 | 127.3 | 138.6 |
8,5 tuổi | 118.3 | 129.9 | 141.6 |
9 tuổi | 120.5 | 132.6 | 144.6 |
9,5 tuổi | 122.8 | 135.2 | 147.6 |
10 tuổi | 137.8 | 137.8 | 150.5 |
Trong đó:
- TB: Đạt chuẩn trung bình
- Dưới -2SD: Thấp còi
- Trên +2SD: Rất cao
II. Cách đo chiều cao của trẻ
1. Cách đo chiều cao của trẻ sơ sinh dưới 2 tuổi
Mẹ đặt bé nằm dọc theo thước đo, giữ đầu bé nhìn thẳng lên trần, kéo thẳng đầu gối bé và tiến hành ghi chỉ số chiều cao cả số chẵn và số lẻ.
2. Cách đo chiều cao của trẻ từ 2 tuổi trở lên
Mẹ cho bé đứng thẳng, dựa lưng vào tường, gót chân sát tường. Dùng thước đặt vuông góc với sàn nhà, đánh dấu điểm đầu bé chạm tới và dùng thước đo từ sàn lên.
III. Các mốc phát triển chiều cao của trẻ cần quan tâm
- Chiều cao của trẻ mới sinh: Trẻ sơ sinh đủ tháng, chiều cao khoảng 50-55cm là bình thường.
- Chiều cao của trẻ trong 3 tháng đầu: đây là khoảng thời gian trẻ phát triển rất nhanh, chiều cao tăng từ 3-4,5cm/tháng.
- Chiều cao của trẻ từ 3-6 tháng tuổi: Từ tháng thứ 4, chiều cao tăng 3cm/tháng.
- Chiều cao của trẻ từ 6-12 tháng: Từ tháng thứ 6 trở đi, chiều cao tăng trung bình 1,5cm/tháng.
- Chiều cao của trẻ từ 2-10 tuổi: chiều cao chuẩn đã được thống kê cụ thể ở phần I.
Tỷ lệ tăng chiều cao của trẻ
- Trẻ 1 tuổi: chiều dài tăng 1,5 lần lúc mới sinh.
- Từ năm thứ 2-3: tốc độ tăng chiều cao chậm lại, tăng trung bình 10-12cm/năm.
- Từ 4-10 tuổi: tốc độ tăng chiều cao trung bình của bé trai và bé gái là 6,2cm/năm.
IV. Cách xác định trẻ thấp còi
1. Trẻ từ 0-5 tuổi
Xác định chiều cao bằng 3 chỉ số:
- Chỉ số cân nặng theo tuổi < -2SD: Trẻ có cân nặng đạt khoảng 80% so với chuẩn cân nặng trung bình) là trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.
- Chỉ số chiều cao theo tuổi < -2SD: Trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Chỉ số cân nặng theo chiều cao < -2SD: Trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính (suy dinh dưỡng thể gầy còm).
2. Trẻ từ 5-10 tuổi
Xác định chiều cao và cân nặng dựa trên chỉ số BMI trẻ em. Trong đó:
BMI = (Cân nặng kg) / (Chiều cao x Chiều cao(m))
Chỉ số BMI có thể đánh giá được mức độ suy dinh dưỡng, thấp còi hay béo phì. Từ đó, xác định được các phương pháp cách tăng chiều cao cho trẻ tối đa hay tăng/giảm cân cho trẻ một cách hợp lý nhất. Cụ thể:
- WHO BMI (kg/m2): Chỉ số BMI theo chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
- IDI & WPRO BMI (kg/m2): Chỉ số BMI dành riêng cho chuẩn người châu Á. Có thể cân nhắc sử dụng bảng BMI này để đánh giá chiều cao cân nặng chuẩn của bé Việt Nam. Về cơ bản, thể trạng về chiều cao cân nặng của trẻ Việt Nam sẽ thấp hơn so với thế giới.
PHÂN LOẠI | WHO BMI (kg/m2) | IDI & WPRO BMI (kg/m2) |
Cân nặng thấp (gầy) | <18.5 | <18.5 |
Bình thường | 18.5 - 24.9 | 18.5 - 22.9 |
Thừa cân | 25 | 23 |
Tiền béo phì | 25-29.9 | 23-24.9 |
Béo phì độ I | 30-34.9 | 25-29.9 |
Béo phì độ II | 35-39.9 | 30 |
Béo phì độ III | >40 | >40 |
V. Những yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của bé
1. Gen di truyền
Yếu tố di truyền là nhân tố đầu tiên tác động đến sự phát triển của trẻ. Em sẽ sẽ thừa hưởng những đặc điểm từ gen di truyền của cả bố và mẹ khi được sinh ra.
2. Môi trường sống và dinh dưỡng
Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ là dinh dưỡng và môi trường sống. Nếu như trẻ bị suy dinh dưỡng thì quá trình phát triển thể chất sẽ chậm dần, độ chắc khỏe của răng, mật độ xương và kích thước của những cơ quan trong cơ thể đều bị ảnh hưởng đáng kể. Ngoài ra, những yếu tố môi trường như khí hậu, ô nhiễm môi trường cũng tác động lớn đến sự phát triển thể chất ở trẻ.
3. Những bệnh lý mãn tính
Những trẻ bị khuyết tật, mắc bệnh lý mãn tính hay đã từng phẫu thuật sẽ đều bị ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất.
4. Sự quan tâm của các bậc phụ huynh
Theo các nhà nghiên cứu khoa học thần kinh, trẻ em thường xuyên nhận được sự quan tâm, chăm sóc của bố mẹ sẽ có tác động lớn đến sự hình thành và phát triển cả thể chất lẫn tinh thần.
5. Chăm sóc sức khỏe khi mẹ bầu mang thai và cho con bú
Sức khỏe của mẹ trong giai đoạn mang thai và cho con bú đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Nếu như mẹ gặp nhiều căng thẳng sẽ khiến cơ thể suy yếu, trí tuệ và khả năng vận động giảm sút. Vì thế, trong giai đoạn này cần giữ tinh thần thoải mái, bổ sung nhiều vitamin và khoáng chất để tăng dinh dưỡng cho cơ thể.
6. Vận động thể chất điều độ
Việc vận động thể chất vô cùng quan trọng đối với hệ thần kinh và cơ xương khớp của trẻ. Vận động nhiều sẽ tốt cho sự phát triển chiều cao và cân nặng, giảm khả năng thừa cân, béo phì, hạn chế những biến chứng nguy hiểm.
VIII. 5 Cách giúp trẻ phát triển toàn diện chiều cao
1. Chế độ dinh dưỡng cân bằng để tăng chiều cao toàn diện
Dinh dưỡng ảnh hưởng đến 32% khả năng tăng trưởng chiều cao trẻ sơ sinh nên là yếu tố rất quan trọng. Trong suốt quá trình mang thai và cho con bú, người mẹ nên được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng, đặc biệt là chất đạm, sắt, i-ốt, canxi, phospho, axit folic, vitamin D,axit béo không no… Sau khi được sinh ra, trẻ cần được duy trì bú mẹ trong 6 tháng đầu đời.
Bố mẹ cần được xây dựng cho trẻ chế độ ăn uống khoa học và phù hợp theo từng độ tuổi để bé được phát triển và tăng chiều cao tốt nhất. Nếu trẻ thiếu hụt dinh dưỡng có thể dẫn đến nguy cơ suy dinh dưỡng, hoặc thừa năng lượng gây thừa cân, béo phì.
Có 4 nhóm thực phẩm chính cần được cung cấp đầy đủ bao gồm tinh bột (cơm, bánh mì, khoai, ngô…), chất đạm (thịt, cá, trứng, đậu phụ…), chất béo (dầu mỡ, sữa và các chế phẩm từ sữa…) cùng các loại vitamin và khoáng chất. Đặc biệt, cần bổ sung đầy đủ các thực phẩm giàu canxi như trong tôm cua, đậu phụ, sữa, các chế phẩm từ sữa hay các loại rau xanh đậm.
2. Khuyến khích trẻ vận động thường xuyên để xương chắc khỏe
Việc vận động vô cùng quan trọng với sự phát triển của trẻ. Các bé nên vận động vừa phải, phù hợp với thể trạng để giúp xương chắc khỏe, cơ thể tăng cường sản sinh hormone tăng trưởng GH để tăng chiều dài của xương, kích thích sụn tăng trưởng phát triển. Sau khi vận động, cơ thể trẻ sau sẽ được giải phóng rất nhiều năng lượng, khiến trẻ ăn uống ngon miệng hơn, ngủ ngon và sâu giấc hơn, cơ thể phát triển tốt hơn.
- Với trẻ dưới 3 tuổi: bố mẹ nên khuyến khích con chạy nhảy và chơi các trò vận động tay chân.
- Với bé lớn hơn: phụ huynh có thể cho bé làm quen dần với các môn thể thao như bơi lội, bóng chuyền, bóng rổ… từ 30-60 phút/ngày.
3. Đảm bảo giấc ngủ giúp tăng chiều cao cho trẻ
Giấc ngủ có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình tăng chiều cao cho bé. Vào khung giờ 22h-4h sáng hàng ngày, đạt đỉnh cao nhất lúc 0h, hormone tăng trưởng (GH) được tiết ra nhiều nhất, giúp xương tăng khả năng hấp thụ canxi. Vì vậy, bố mẹ nên tập cho trẻ thói quen ngủ sớm, trước 21h với trẻ chưa đi học, và trước 22h với trẻ đã đi học để tăng cường phát triển chiều cao và giúp trí não trẻ phát triển toàn diện.
Để đảm bảo giấc ngủ cho trẻ được sâu giấc, phụ huynh nên chú ý đến không gian phòng ngủ, đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát, sạch sẽ; gối chăn mềm mại, dễ chịu; quần áo bé mặc rộng rãi, thoải mái…
4. Cải thiện tư thế ngủ cho trẻ tăng chiều cao
Tư thế ngủ tăng chiều cao tốt nhất cho trẻ là nằm ngửa. Trẻ sẽ đặt lưng thẳng, hai chân duỗi thẳng, hai tay cũng đặt thẳng theo chiều dọc thân người. Tư thế ngủ này giúp quá trình trao đổi chất trong cơ thể trẻ được thông suốt dễ dàng hơn giúp sụn xương phát triển và nhanh dài ra nhất.
Tư thế được rèn luyện từ nhỏ ở trẻ góp phần làm nên vóc dáng lý tưởng sau này. Trẻ ngồi sai tư thế quá lâu khi học bài, đeo vác cặp xách quá nặng so với cơ thể có thể ảnh hưởng đến xương khớp, cong vẹo cột sống, gù lưng… đều khó phát triển chiều cao ở trẻ.
5. Tạo ra môi trường sống tốt cho trẻ
Bố mẹ nên tích cực tạo điều kiện cho trẻ học tập và vui chơi nhiều hơn ở ngoài trời cùng các hoạt động bổ ích thay vì để con tiếp xúc sớm với các thiết bị điện tử, vì chúng có thể gây nghiện và ảnh hưởng đến quá trình tăng chiều cao của trẻ.
Để phát triển chiều cao một cách tốt nhất, trẻ em cần được sống trong môi trường vui vẻ, hạnh phúc, không khí trong lành. Bố mẹ cần hạn chế hút thuốc lá, hạn chế dùng các chất kích thích; tránh căng thẳng, xung đột gia đình; khi dạy con, thay vì dùng đòn roi, la mắng, nên thể hiện sự quan tâm bằng tình yêu thương.