Từ 1/7/2021, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ đã cấp.
Thủ tục đăng ký thường trú
Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định, kể từ 1/7/2021, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022. Còn từ 1/7/2021, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ đã cấp.
Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày này cũng quy định rõ những thủ tục, giấy tờ người dân cần làm để thực hiện đăng ký thường trú, cụ thể:
Đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì hồ sơ đăng ký gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (VD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Đối với người ở cùng người thân (VD: vợ chồng ở cùng nhau; bố mẹ - con cái về ở chung) thì hồ sơ đăng ký gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký của chủ hộ (chủ sở hữu hợp pháp hoặc người được ủy quyền); Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình (VD: Giấy đăng ký kết hôn; Giấy khai sinh).
Cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết đăng ký thường trú cho người dân trong 7 ngày.
Đối với người chưa thành niên, người cao tuổi, người khuyết tật hoặc người mất khả năng nhận thức… về ở cùng họ hàng, anh chị, cháu ruột… thì phải có Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ để xác định chủ hộ là người giám hộ.
Thời gian giải quyết đăng ký thường trú giảm còn 7 ngày
Thay vì thời gian giải quyết đăng ký thường trú trong vòng 15 như trước, Luật Cư trú 2020 quy định thời gian giải quyết đăng ký thường trú cho người dân trong vòng 7 ngày. Người dân khi đăng ký thường trú sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan công an nơi mình đang cư trú.
Sau khi cơ quan công an tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, người dân sẽ được cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì người dân sẽ được cán bộ có thẩm quyền hướng dẫn để bổ sung.
Trường hợp người dân khi đã đăng ký thường trú mà chuyên đến nơi ở hợp pháp khác (VD: chuyển sang nhà ở mới mua) thì phải có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký theo Luật Cư trú 2020.
Trường hợp không được đăng ký thường trú
Theo Luật Cư trú 2020, người dân có thể thực hiện quyền tự do cư trú tuân thủ theo pháp luật của Việt Nam. Tuy nhiên, có một số trường hợp cụ thể mà khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ 1/7/2021 tới đây sẽ bị hạn chế cư trú.
Một là, những người có liên quan đến vi phạm pháp luật (tương tự Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013), cụ thể gồm:
Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam;
Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
Người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ;
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách. Đây là điểm mới trong Luật Cư trú 2020 so với Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013.
Hai là, người phải chịu sự quản lý, giáo dục của chính quyền địa phương hoặc cơ sở giáo dục, cơ sở cai nghiện (tương tự Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013) gồm:
Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
Ba là, người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng (điểm mới trong Luật Cư trú 2020).
Bốn là, địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này (điểm mới trong Luật Cư trú 2020).
Điều 10 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013: Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
1. Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
2. Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.
3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.