Bệnh viêm màng não

Tổng quát về bệnh

Màng não làm nhiệm vụ bảo vệ bao bọc xung quanh não và cả tủy sống. Viêm màng não là bệnh lý thần kinh thường gặp. Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng của màng não. 

Viêm màng não có thể xảy ra với bất kỳ ai. Bệnh có thể gây tử vong nhanh nếu không điều trị kịp thời. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng đa dạng. Bởi vậy, nhận biết sớm dấu hiệu của viêm màng não là cần thiết.

Nguyên nhân

Viêm màng não mủ: Trước đây, H. influenzae là tác nhân hay gặp nhất gây viêm màng não mủ ở mọi lứa tuổi nhưng nay hay gặp là phế cầu. Căn nguyên vi khuẩn gây bệnh cũng thay đổi theo tuổi, tình trạng miễn dịch, các tổn thương tai nạn, phẫu thuật thần kinh.

Viêm màng não nước trong: Là hội chứng hay gặp nhất trong các nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, phần lớn do các mầm bệnh virut nhưng cũng có thể gặp vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

Viêm màng não mạn tính: Triệu chứng kích thích màng não cùng với tăng bạch cầu trong dịch não tủy kéo dài trên 4 tuần, căn nguyên có thể là vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

Dấu hiệu

- Sốt

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sốt như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Tuy nhiên, nếu sốt đi kèm với đau đầu dữ dội thì đó có thể là dấu hiệu viêm màng não hoặc nhiễm trùng trong não.

- Nhức đầu

Mặc dù sốt và nhức đầu có liên quan với đau nửa đầu, nếu đau đầu dữ dội kéo dài vài ngày kèm theo sốt cao, có thể là do viêm màng não. Do đó nếu bị đau đầu và sốt trên 3 ngày, cần đi khám bác sĩ để loại trừ nhiễm trùng.

- Nôn

Vì nhiễm trùng ảnh hưởng tới não và gây áp lực nên chức năng bình thường của não, trong phần lớn các trường hợp, có hiện tượng nôn và buồn nôn. Nếu tình trạng này đi kèm cảm giác chán ăn thì đó là biểu hiện nghiêm trọng.

- Buồn ngủ

Nếu phần vỏ não kiểm soát ý thức và sự tỉnh táo bị nhiễm trùng, có thể dẫn tới mất tỉnh táo hoặc rất mệt mỏi, gây buồn ngủ hoặc cảm giác buồn ngủ mọi lúc.

- Phát ban

Phát ban xuất hiện trong một số trường hợp, trong đó nhiễm trùng gây ra do vi-rút hoặc não mô cầu. Dấu hiệu này chủ yếu xuất hiện ở người lớn, những người đã có hoạt động tình dục và xuất hiện chỉ ở 30% tổng số ca viêm màng não. Trong khi đó, nhiễm trùng do phế cầu khuẩn là khá phổ biến (khoảng 60%) không gây phát ban. Hơn nữa, dấu hiệu này ở những người có làn da sáng khá rõ hơn so với những người có da đen hơn.

- Nhạy cảm với ánh sáng

Những người bị viêm màng não không thích ánh sáng và thích ở trong bóng tối. Do vậy đây cũng là một dấu hiệu nhận biết bệnh.

- Lú lẫn

Nếu bạn khó tập trung và lú lẫn, đau đầu, thì đó có thể là dấu hiệu viêm hoặc nhiễm trùng não hoặc màng não.

- Động kinh

Một số trường hợp viêm màng não có biểu hiện động kinh hoặc ngất xỉu. Nó chủ yếu do vi khuẩn hoặc vi-rút ảnh hưởng tới vùng kiểm soát ý thức. Trên thực tế, bất tỉnh là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của viêm màng não thường bị bỏ qua.

Biến chứng

Một số biến chứng có thể gặp là liệt thần kinh sọ, giảm thính lực, não úng thủy thể tắc nghẽn, tổn thương nhu mô não dẫn tới các khuyết tổn vận động, cảm giác, bại não, sa sút trí tuệ, chậm phát triển tinh thần, mù vỏ và động kinh.

Các bệnh lý viêm màng não căn nguyên do virut thường có tiên lượng tốt, ít di chứng ngoại trừ một số virut như virut thủy đậu, gần đây là virut Zika đang được truyền thông nhắc đến và đặc biệt virut viêm não Nhật Bản B  sẽ có thể để lại các di chứng thần kinh nặng nề.

Viêm màng não do lao, nếu được điều trị sớm sẽ có thể khỏi, ít di chứng, nhưng nếu điều trị muộn, di chứng về thể chất, trí tuệ, tinh thần cũng rất nặng nề. Các trường hợp viêm màng não mủ thường có tiên lượng tốt nếu điều trị kịp thời, có thể khỏi hoàn toàn không có di chứng.

Điều trị

Bệnh nhân cần nhanh chóng được chọc dịch não tủy khi nghi ngờ có viêm màng não trên lâm sàng. Khi không có dấu hiệu thần kinh khu trú thì không nhất thiết chờ đợi thăm dò chẩn đoán hình ảnh mà ưu tiên chọc dịch não tủy và cho dùng ngay kháng sinh.

Dùng ngay kháng sinh theo kinh nghiệm dựa trên các khuyến cáo tại địa phương. Điều chỉnh kháng sinh dựa trên: kết quả soi dịch não tủy; kết quả cấy sơ bộ dịch não tủy; kháng sinh đồ của vi khuẩn phân lập được; đánh giá hiệu quả điều trị; kháng sinh sử dụng phải thấm được vào khoang dưới nhện với nồng độ hữu hiệu. Ví dụ như các penicillin, một số cephalosporin (thế hệ III, IV), carbapenem, fluoroquinolon và rifampin. Chú ý điều trị hỗ trợ và tích cực giải quyết các biến chứng.

Một số trường hợp đặc biệt, ví dụ viêm màng não do lao, bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ 4 - 5 thuốc chống lao trong giai đoạn tấn công kết hợp cùng với corticoid, thời gian điều trị ít nhất 1 năm. Các thuốc corticoid, thuốc chống phù não, tăng cường dinh dưỡng sẽ được bác sĩ chỉ định trong từng trường hợp, căn nguyên gây bệnh cụ thể.

Phòng ngừa

Những trường hợp viêm màng não do não mô cầu phải được điều trị cách ly tuyệt đối. Hiện đã có các vắc-xin cho HIB, phế cầu, não mô cầu và một số tác nhân virut như sởi, quai bị, Rubella, viêm não Nhật Bản B.

Những người tiếp xúc phơi nhiễm không mang phương tiện phòng hộ hữu hiệu đối với các bệnh nhân viêm màng não do các căn nguyên lây nhiễm cao như H.influenzae typ B, não mô cầu... nên được uống thuốc dự phòng theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa truyền nhiễm.

Ngoài ra, các biện pháp dự phòng chung khác như vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường ngoại cảnh nên được quan tâm và thực hiện thường xuyên đúng mực.

Thông Tin Cần Biết

Các bệnh thần kinh khác

Tin hay đừng bỏ lỡ

TIN MỚI TRONG NGÀY