Để chủ động trong việc sinh con theo ý muốn, nhiều cặp vợ chồng áp dụng các cách tránh thai tự nhiên. Các biện pháp này không gây ra tác dụng phụ nhưng mức độ hiệu quả lại khác nhau.
Tránh thai tự nhiên là phương pháp ngừa thai mà không cần sử dụng tới thuốc hay các dụng cụ vật lý. Các biện pháp chủ yếu dựa vào nhận thức, các dấu hiệu trên cơ thể và chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.
I. Ưu và nhược điểm của các cách tránh thai tự nhiên
1. Ưu điểm:
- Nữ giới không cần phải dùng thuốc hoặc sử dụng nội tiết tố.
- Không yêu cầu phải có các dụng cụ hoặc phụ kiện như của bác sĩ.
2. Nhược điểm:
- Khó có thể tính một cách chính xác khi nào phụ nữ có khả năng thụ thai nên sẽ xảy ra việc có thai ngoài ý muốn.
- Các phương pháp tự nhiên sẽ không đạt được hiệu quả cao như một số biện pháp tránh thai khác.
- Không thể quan hệ vào những thời điểm nhất định trong tháng.
II. Đánh giá các phương pháp tránh thai tự nhiên
1. Tính ngày rụng trứng:
Đây là biện pháp dựa vào việc tính ngày an toàn không thụ thai dựa vào chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ. Cách tính đơn giản nhất là trước chu kỳ kinh 1 tuần và sau chu kỳ 1 tuần kể từ ngày kinh đầu có thể coi là ngày an toàn. Phương pháp tính ngày rụng trứng chỉ đem lại hiệu quả 80% trong việc ngừa thai.
Nhược điểm: chỉ có thể áp dụng đối với chị em có chu kỳ kinh nguyệt đều hàng tháng. Với những người có chu kỳ kinh nguyệt không đều thì sẽ không đem lại hiệu quả.
Việc tính ngày rụng trứng chỉ áp dụng cho người có chu kỳ kinh nguyệt đều. (Ảnh minh họa)
2. Theo dõi nhiệt độ cơ thể:
Phương pháp này dựa trên thực tế là nhiệt độ của phụ nữ sẽ giảm trong 12 đến 2 giờ trước khi trứng được phóng ra khỏi buồng trứng và sau đó tăng trở lại sau khi trứng đã được phóng ra. Tuy nhiên, sự khác biệt nhiệt độ này không quá chênh lệch. Để áp dụng biện pháp ngừa thai này, chị em nên hạn chế quan hệ tình dục từ khi nhiệt độ giảm xuống cho đến ít nhất 48 đến 72 giờ sau khi nhiệt độ tăng trở lại.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi phải đo nhiệt độ vào mỗi buổi sáng.
- Nhiệt kế phải cực kỳ chính xác và nhạy.
- Phải ghi chép lại sự thay đổi nhiệt độ hàng ngày và thực hiện mỗi tháng.
3. Kiểm tra chất nhầy:
Thông thường, nữ giới sẽ tạo ra một lượng lớn chất nhầy hơn bình thường (giống như lòng trắng trứng) ngay trước khi rụng trứng. Chị em có thể nhận biết sự thay đổi của chất nhầy cổ tử cung bằng cách kiểm tra sự xuất hiện của nó trên đồ lót, khăn giấy vệ sinh hoặc nhẹ nhàng lấy chất nhầy ra khỏi của âm đạo bằng hai ngón tay. Nếu không muốn mang thai thì phụ nữ không nên quan hệ tình dục trong 3-4 ngày sau khi nhận thấy sự thay đổi về chất nhầy cổ tử cung của mình.
Nhược điểm: có trường hợp chất nhầy tiết ra nhiều, loãng thì có thể là dấu hiệu của ngày rụng trứng nhưng nhiều khi lại là dấu hiệu của các bệnh viêm nhiễm phụ khoa. Do vậy việc tính ngày an toàn để không thụ thai dựa vào theo dõi chất nhầy cổ tử cung chưa hẳn là chính xác.
4. Dựa vào các triệu chứng:
Áp dụng phương pháp này thì phải kết hợp các yếu tố như: tính ngày rụng trứng, theo dõi nhiệt độ cơ thể, kiểm tra chất nhầy và một số triệu chứng khác như: chuột rút nhẹ, đau vú, khó chịu ở bụng dưới...
Nhược điểm: đòi hỏi người phụ nữ phải thường xuyên theo dõi thật kỹ các dấu hiệu của cơ thể.
5. Sử dụng que thử rụng trứng:
Để xác định thời điểm nào có khả năng rụng trứng nhất thì chị em có thể sử dụng que thử rụng trứng. Đây là dụng cụ dùng để đo lượng hormone luteinizing (LH) trong nước tiểu. Lượng hormone này thường tăng lên trong khoảng 20 đến 48 giờ trước khi trứng rụng. Mặc dù que thử rụng trứng dùng chủ yếu để giúp phụ nữ biết được thời điểm dễ mang thai nhưng cũng có thể cho chị em biết rằng mình sắp rụng trứng và nên có biện pháp tránh thai thích hợp. Các loại que thử rụng trứng thường được bán tại các hiệu thuốc từ đơn giản đến phức tạp.
Nhược điểm: mặc dù que thử rụng trứng có thể phát hiện nồng độ cao hormone LH nếu được sử dụng đúng cách chính xác đến 99%. Tuy nhiên, việc tăng lượng hormone LH không phải lúc nào cũng là một dấu hiệu của việc rụng trứng.
Sử dụng que thử rụng trứng để đo nồng độ hormone LH. (Ảnh minh họa)
6. Xuất tinh ngoài âm đạo:
Biện pháp này còn gọi là giao hợp ngắt quãng (hay còn gọi là giao hợp không hoàn chỉnh hay phương pháp rút ra ngoài). Quá trình giao hợp vẫn xảy ra bình thường. Đến khi sắp xuất tinh thì dương vật được rút ra để giải phóng tinh trùng ra ngoài âm đạo.
Nhược điểm:
- Nam giới vẫn có thể giải phóng một lượng nhỏ tinh trùng trước khi xuất tinh thật sự.
- Người đàn ông sẽ phải tự kiểm soát và ý thức chính xác về thời gian rút dương vật ra khỏi âm đạo của nữ giới trước khi xuất tinh nên phương pháp này chỉ có hiệu quả khoảng 75-80% trong việc ngừa thai.
7. Cho con bú:
Vì khi nuôi con bằng sữa mẹ, hormone trong cơ thể người mẹ sẽ có sự thay đổi. Điều này làm trứng rụng chậm hơn, giảm hiệu quả thụ thai nếu quan hệ trong chu kỳ trứng rụng.
Nhược điểm: Khi cho con bú, người mẹ có thể bắt đầu rụng trứng trước khi kỳ kinh nguyệt trở lại. Vì thế, nếu chưa muốn mang thai thì người phụ nữ phải sử dụng phương pháp phòng tránh khác đem lại hiệu quả cao hơn.
Chỉ áp dụng phương pháp cho con bú sẽ không có tác dụng phòng tránh cao. (Ảnh minh họa)
8. Sử dụng các thực phẩm giúp tránh thai:
Một số loại thực phẩm sau đây nếu sử dụng liên tục sẽ giúp phòng tránh thai:
- Đậu phụ và các sản phẩm làm từ đậu nành: tinh trùng bị suy giảm và hạn chế chức năng hoạt động của bộ phận sinh dục nam.
- Tỏi: giết chết tinh trùng, cản trở việc thụ thai.
- Đu đủ: enzym papain có trong loại quả này tác động đến protein progesterone dẫn đến khó mang thai. Protein progesterone có tác dụng điều hòa chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng, giúp cơ thể thụ thai.
- Cà phê, thực phẩm có chứa cafein: dùng nhiều thực phẩm có chứa cafein như cà phê, trà, nước ngọt...sẽ làm giảm khả năng thụ thai tới 50% đồng thời ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.
Nhược điểm: chỉ có tác dụng khi sử dụng thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cùng lúc với những biện pháp tránh thai khác để có hiệu quả cao vì việc ăn, uống các loại thực phẩm giúp ngừa thai sẽ làm suy giảm sức khỏe sinh sản.
9. Kiêng không quan hệ tình dục:
Không có quan hệ tình dục nên tinh trùng của người đàn ông không thể thụ tinh với trứng của người phụ nữ. Việc này cơ bản là hiệu quả 100% trong việc ngừa thai. Một lợi ích đáng kể khác của việc kiêng không quan hệ tình dục là giúp giảm khả năng mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD).
Nhược điểm: việc kiêng không quan hệ tình dục không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được một cách hoàn toàn.
III. Một sai lầm khi tránh thai tự nhiên
1. Không thể có thai ngay lần đầu quan hệ
Sai lầm này tương đối phổ biến trong cách phòng tránh thai. Nếu không có các biện pháp phòng tránh khác thì có khoảng 20% phụ nữ sẽ có thai ngay từ lần đầu quan hệ tình dục. Việc quan hệ lần đầu tiên hay những lần sau đều có khả năng thụ thai như nhau.
2. Thụt rửa và tiểu tiện
Điều này không hề có tác dụng tránh thai. Trong quá trình giao hợp, tinh trùng hoạt động trong cổ tử cung và thậm chí phần trên của tử cung trong vòng 5 phút sau khi xuất tinh. Việc thụt rửa không thể được thực hiện đủ sớm để có bất kỳ lợi ích tránh thai nào.
Một số nữ giới cho rằng đứng lên và đi tiểu sau khi quan hệ tình dục thì có thể làm giảm khả năng có thai. Tuy nhiên cũng giống như thụt rửa, việc này cũng không làm giảm bớt nguy cơ mang thai ngoài ý muốn.