Mặc dù là một loại trái cây như chúng ta vẫn thường coi là như vậy, nhưng bí ngô có họ hàng với bí và được xem như một loại rau.
Ở Ấn Độ, bí ngô được gọi là Petha Kaddu hoặc Kaddu. Bí ngô có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Bí ngô thông thường từ 4 đến 8kg, nhưng cũng có những quả nặng đến khoảng 35 kg.
Hình dạng của bí ngô có thể thay đổi, da mịn màng nhưng có gân, thường có màu vàng cam nhưng màu sắc có thể thay đổi từ trắng đến đỏ đến xám và thậm chí là màu xanh lá cây. Tất cả các cây bí ngô đều mang cả hoa đực và hoa cái. Hoa cái có thể được phân biệt bằng buồng trứng sưng ở gốc cánh hoa.
Bí ngô được sản xuất trên toàn thế giới và Ấn Độ, Trung Quốc, Mexico, Hoa Kỳ và Canada là những nhà sản xuất bí ngô lớn nhất thế giới.
Tác dụng của bí ngô
Tất cả các bộ phận của bí ngô như thịt, hạt, lá, hoa đều có thể ăn được và có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Bí ngô có thể được nấu theo nhiều cách khác nhau như luộc, nướng, hấp. Bí ngô được dùng làm súp hay làm bánh, các món ăn ngọt ở Trung Đông. Ở Myanmar, nó được sử dụng để làm món tráng miệng. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng làm hương vị cho đồ uống có cồn và không cồn.
Hạt bí ngô rang gọi là pepitas được sử dụng phổ biến như một món ăn nhẹ trong khi dầu hạt bí ngô được sử dụng trong nấu ăn.
Bí ngô đóng hộp thường được các bác sĩ thú y khuyên dùng để điều chỉnh rối loạn tiêu hóa ở chó và mèo.
Bí ngô sống được cho gia cầm ăn để duy trì sản xuất trứng vào mùa đông khi sản lượng có xu hướng giảm.
Bí ngô được sử dụng để khắc đèn lồng trang trí cho mùa Halloween ở Bắc Mỹ.
Một số công dụng khác: mặt nạ tẩy tế bào chết, nến bí ngô và các sản phẩm homemade khác. Bí ngô mềm và nhuyễn có thể được bỏ vào thùng ủ cùng với da và ruột.
Chất dinh dưỡng có trong bí ngô
Bí ngô có lượng calo thấp và chỉ cung cấp 26 calo mỗi 100 gram; Không chứa chất béo và cholesterol; Giàu chất xơ và vitamin chống oxy hóa như vitamin A, C và E. Bí ngô là một nguồn dữ trữ tuyệt vời flavonoid polyphenolic như beta-carotene, cryptoxanthin, lutein và zeaxanthin, cung cấp khoảng 246% lượng vitamin A được khuyến nghị hàng ngày; giàu vitamin B như folates, niacin, vitamin B6, thiamin và axit pantothenic.
Hạt bí ngô rất giàu protein, khoáng chất và vitamin, và có lượng calo cao cung cấp khoảng 559 calo, 30 gram protein, 110% nhu cầu hàng ngày của sắt, 31% niacin, 17% selen, 71% kẽm, v.v. Trong hạt có chứa tryptophan, axit amin thúc đẩy tăng cường sức khỏe.
Các lợi ích sức khỏe từ bí ngô
Carotenoids trong bí ngô giữ cho thị lực tốt và giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể. Một chén bí ngô nấu chín cung cấp hơn 200% nhu cầu vitamin A hàng ngày, cần thiết cho mắt. Các carotenoit rất giàu trong bí ngô, đặc biệt là beta carotene được cơ thể chuyển đổi thành vitamin A.
Bí ngô giúp giảm cân: cung cấp 50 calo mỗi cốc nhưng nó cung cấp 3 gram chất xơ giúp giữ cho dạ dày no lâu hơn với lượng calo thấp hơn, do đó giúp giảm cơn đói và giảm cân.
Hạt bí ngô có lợi cho tim: Các phytosterol trong bí ngô là một nguồn tốt giúp giảm LDL hoặc cholesterol xấu.
Theo Viện Ung thư Quốc gia, sắc tố beta beta carotene đóng vai trò làm giảm nguy cơ ung thư. Beta carotene được lấy từ thực phẩm chứ không phải bổ sung. Các phytosterol cũng làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Beta cryptoxanthin làm giảm nguy cơ ung thư phổi ở những người hút thuốc.
Bí ngô bảo vệ da: Các carotenoit trong bí ngô trung hòa các gốc tự do và giữ cho da không bị nhăn, trì hoãn lão hóa.
Hạt bí ngô có chứa axit amin tryptophan, sản xuất serotonin giúp cải thiện tâm trạng. Ăn một nắm hạt bí ngô sẽ khiến tâm trạng của mọi người trở nên vui vẻ.
Một chén bí ngô nấu chín có nhiều kali hơn một quả chuối. Kali phục hồi cân bằng điện giải của cơ thể sau khi tập luyện nặng và cũng giữ cho cơ bắp hoạt động tối ưu. Kali cũng giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp. Bí ngô giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Bí ngô có nguồn vitamin C tuyệt vời cung cấp gần 20% nhu cầu hàng ngày của phụ nữ, theo Viện Y học (IOM).
Hàm lượng kẽm trong bí ngô giúp cải thiện mật độ xương trong khi canxi và phốt pho làm cho xương chắc khỏe. Hạt bí ngô già có giá trị dinh dưỡng cao. Trong các thử nghiệm, Trạm thí nghiệm Massachusetts phát hiện ra rằng hạt bí ngô được lưu trữ trong hơn 5 tháng có mức độ protein cao hơn trước.
Bí ngô và hạt bí ngô làm giảm viêm trong viêm khớp. Hạt bí ngô rất tốt cho tuyến tiền liệt và làm giảm bớt các vấn đề về tiết niệu.
Người ta đã phát hiện ra rằng bất kỳ vitamin nào đều mang lại hiệu quả hơn khi vitamin đó được tạo sẵn ở tất cả các dạng khác nhau.
Trong trường hợp hạt bí ngô, vitamin E có sẵn ở các dạng sau: alpha tocopherol, gamma tocopherol, delta tocopherol, delta tocopherol, alpha tocomonenol và gamma tocomonoenol. Một loạt các hình thức mang lại nhiều lợi ích hơn so với khi ở dưới dạng vitamin E. Hạt bí ngô, chiết xuất hạt và dầu hạt có đặc tính chống vi khuẩn bao gồm kháng nấm và kháng vi-rút.