Thạch cao là vị thuốc dùng nhiều trong Đông y, vị ngọt, cay, tính rất hàn; vào các kinh phế, vị và tam tiêu.
Thạch cao là chất vô cơ (calci sunfat ngậm nước), ngoài ra, có thể lẫn đất sét, cát, các hợp chất sunfua, Fe và Mg. Để làm thuốc, dùng loại thạch cao mềm, còn loại khô cứng (bột thạch cao nung) thường dùng trong ngoại khoa chấn thương để băng bó. Thạch cao là vị thuốc dùng nhiều trong Đông y, vị ngọt, cay, tính rất hàn; vào các kinh phế, vị và tam tiêu.
Sau đây là một số cách dùng thạch cao chữa bệnh:
Thanh nhiệt, giáng hỏa:
Bài 1: thạch cao sống 24g, tri mẫu 12g, cam thảo 8g, ngạnh mễ 8g. Sắc uống. Công dụng: thanh nhiệt sinh tân. Trị dương minh nhiệt thịnh, đổ mồ hôi nhiều, phiền khát (biểu hàn lý nhiệt).
Bài 2: thạch cao sống 150g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, bản lam căn 24g, tri mẫu 20g, cam thảo 4g, bạc hà 4g. Sắc uống. Trị viêm màng não B thời kỳ đầu, phát sốt, buồn ngủ hoặc háo khát.
Mát phổi, dịu hen:
Bài 1: thạch cao sống 20g, ma hoàng 6g, hạnh nhân 4g, cam thảo 2g, kim ngân hoa 6g, bản lam căn 10g, Sắc uống. Đơn thuốc này thường dùng cho trẻ 1 - 3 tuổi; trị viêm phổi thời kỳ đầu và giữa, suyễn, mình sốt, có mồ hôi hoặc không có mồ hôi, miệng khát, khô háo bứt rứt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng khô, mạch nhanh và mạnh.
Cháo thạch cao sữa đậu nành (Ảnh: Internet)
Bài 2: thạch cao sống 12g, trúc diệp 4g, mạch đông 12g, bán hạ 6g, cam thảo chích 4g, ngạnh mễ 12g, sa sâm 12g, hoàng cầm 8g, tỳ bà diệp 8g. Sắc uống. Trị viêm phổi thời kỳ cuối và giữa, hơi sốt hoặc sốt nhẹ, suyễn không rõ, ít mồ hôi hoặc hơi có mồ hôi, lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng, mạch hư.
Mát dạ, tiêu khát: thạch cao 20g, tri mẫu 6g, ngưu tất 6g, thục địa 20g, mạch đông 8g. Sắc uống. Thanh vị nhiệt, tả vị hỏa, bổ thận tư âm. Trị âm hư, dạ dày bốc hỏa, đau đầu, nhức răng, khát, bứt rứt, mất máu.
Thanh nhiệt, tiêu ban: thạch cao sống 32g, tri mẫu 16g, cam thảo 8g, canh mễ 8g, tê giác 4g, huyền sâm 16g. Sắc uống. Công dụng: thanh nhiệt lương huyết, tư âm giải độc. Trị ôn bệnh phát ban do vị hỏa vượng, huyết nhiệt thịnh hoặc mắc phải thời khí kèm theo huyết nhiệt gây sốt, mê sảng, phát ban.
Một số món ăn thuốc có dùng vị thạch cao:
Cháo thạch cao trúc diệp: thạch cao 45g, trúc diệp tươi 12g, gạo tẻ 100g. Thạch cao, trúc diệp nấu lấy nước bỏ bã; dùng nước này để nấu với gạo thành cháo. Khi cháo được cho thêm đường phèn hoặc đường trắng vừa ăn. Dùng cho trường hợp sốt cao, họng khô, khát nước.
Chè thạch cao thông bạch: dùng thạch cao, hành sống và chè tươi hoặc chè gói liều lượng tùy ý, nấu hãm lấy nước cho uống. Dùng cho trường hợp đau đầu trong các bệnh đau nửa đầu, đau đầu do sốt siêu vi trùng, bệnh tăng huyết áp...
Cháo thạch cao: thạch cao 250g, gạo tẻ 100g, hành sống 2 củ, sữa đậu nành 20 - 40ml. Thạch cao nấu lấy nước bỏ bã, lấy nước nấu với gạo thành cháo. Khi cháo được cho hành đã giã nát và sữa đậu nành vào, khuấy đều cho ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp sốt nóng, đau đầu, kinh giật vật vã, kích động.
Canh thạch cao củ năn: củ năn tươi 250g, thạch cao 30g. Củ năn bóc vỏ rửa sạch, thạch cao đập vụn; nấu trong khoảng 30 phút, cho thêm đường phèn khuấy đều, để nguội cho ăn. Dùng cho trường hợp đau đầu, đau mắt do tăng huyết áp, tăng nhãn áp, sốt cao đau đầu trong các bệnh siêu vi trùng như sốt xuất huyết...
Kiêng kỵ: Vị thuốc này trị các chứng thực, dương nhiệt có dư; người dương hư kiêng dùng. Không dùng bột thạch cao nung để uống, nếu uống sẽ hút nước trương nở làm tắc ruột.