Luật Cư trú 2020 quy định một số loại giấy tờ người dân cần có khi đăng ký cư trú là sổ đỏ, hợp đồng thuê nhà, căn cước công dân,....
Từ 1-7-2021, Luật Cư trú năm 2020 và Thông tư 55/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết về Luật cư trú 2020 chính thức có hiệu lực.
Một trong những điểm mới tại Luật Cư trú và Thông tư 55/2021 được nhiều người dân quan tâm là thủ tục nhập hộ khẩu điện tử, tức việc cơ quan quản lý cư trú nhập thông tin về nơi thường trú của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời, từ thời điểm Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì việc quản lý cư trú của người dân sẽ dựa trên số định danh cá nhân (số CCCD). Cơ quan quản lý cư trú không tiến hành cấp mới sổ hộ khẩu.
Nhiều người thắc mắc việc nhập hộ khẩu điện tử, người dân cần chuẩn bị hồ sơ, thủ tục gì?
Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định chi tiết những hồ sơ, thủ tục người dân cần chuẩn bị để đăng ký hộ khẩu điện tử.
1. Đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình, người dân cần chuẩn bị:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu chỗ ở (sổ đỏ, căn cước công dân,...).
2. Đăng ký thường trú nếu vợ, chồng, con về ở với nhau; người cao tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh tâm thần về ở với anh em ruột; người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người dân cần chuẩn bị:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó có ý kiến đồng ý cho đăng ký của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hoặc người được ủy quyền.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
Bộ Công an sẽ thay đổi quản lý thường trú từ sổ hộ giấy sang "hộ khẩu điện tử" với thông tin được lưu trữ điện tử trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
3. Đăng ký hộ khẩu vào nhà thuê, mượn, ở nhờ thì cần có:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý cho nhập hộ khẩu hoặc có văn bản đồng ý cho nhập hộ khẩu.
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực.
- Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở bảo đảm không thấp hơn 8 m2 sàn/người.
4. Nhập hộ khẩu tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở, người dân chuẩn bị:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có sự đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng.
- Giấy tờ chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người được hoạt động tôn giáo, người đại diện cơ sở tín ngưỡng.
- Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở trong cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo. Trẻ em, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa nhập hộ khẩu vào cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo thì cần thêm văn bản xác nhận của UBND xã về hoàn cảnh.
5. Đăng ký hộ khẩu cho người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp, cần:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có sự đồng ý của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở; văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội; giấy tờ xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
6. Nhập hộ khẩu với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện, cần chuẩn bị:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người không phải là chủ phương tiện thì tờ khai cần ý kiến đồng ý của chủ phương tiện.
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường hoặc xác nhận của UBND xã về việc sử dụng phương tiện đó để ở.
7. Người chưa thành niên đăng ký thường trú:
Cần có ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
8. Người Việt định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam: Hồ sơ đăng ký thường trú cần:
Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.