Cá dù lành mạnh nhưng bạn nên lựa chọn thời điểm ăn để tránh gây hại cho sức khỏe.
Cá là thực phẩm lành mạnh được nhiều người biết đến, protein và dầu cá chứa trong đó là những chất dinh dưỡng có tác dụng giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Ngoài ra một loại axit béo đặc biệt trong cá cũng có tác động quan trọng đến sự phát triển của não và mắt con người.
Cá là một món ăn mà chúng ta thường ăn hàng ngày, có rất nhiều loại cá, có thể chia thành cá nước ngọt và cá nước mặn theo môi trường sống, giá trị dinh dưỡng của cá rất phong phú nhưng không phải loại nào cũng có. Mặc dù cá lành mạnh và dễ ăn nhưng có những thời điểm bạn tốt nhất không nên ăn cá bởi khi đó cá không còn là thuốc bổ nữa mà là "thuốc độc".
1. Không ăn khi đang điều trị ho
Khi cơ thể không được khỏe và nhất là đang bị ho lâu ngày, bạn nên tránh ăn cá, nhất là cá biển, để đề phòng nguy cơ dị ứng.
Trong cá biển có chứa nhiều histamine, khi được nạp vào cơ thể quá nhiều nó sẽ xâm nhập vào quá trình tuần hoàn máu, gây ra hiện tượng dị ứng với histamine khiến bệnh tình của bạn càng nặng hơn.
Khi bị ho lâu ngày, bạn không nên ăn cá. (Ảnh minh họa)
2. Khi đang bị chấn thương cấp tính
Lý luận của y học cổ truyền Trung Quốc nếu cơ thể có vết thương (đặc biệt là bỏng), viêm da, trước và sau khi phẫu thuật thì không nên ăn cá. Trong giai đoạn cấp tính của chấn thương, chức năng tiêu hóa bị suy yếu do phản ứng căng thẳng, lúc này có thể không tiêu hóa và hấp thụ được các thức ăn giàu dinh dưỡng, giàu đạm. Cá giàu đạm nên nếu ăn nhiều cá vào lúc này sẽ gây khó tiêu, bệnh lâu khỏi.
Việc hấp thụ và sử dụng các chất dinh dưỡng cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương vì vậy bạn không nên ăn quá nhiều cá khi vết thương bị viêm nặng hoặc cấp tính.
3. Khi đang bị bệnh gút cấp tính
Thực phẩm cá, tôm, động vật có vỏ chứa nhiều purin, người bệnh gút mắc phải là do cơ thể con người chuyển hóa purin không bình thường. Bệnh nhân gút không nên ăn cá trong thời kỳ cấp tính, còn trong thời kỳ mãn tính có thể ăn cá với số lượng hạn chế và lượng nhỏ, nhưng kiêng cá mòi, cá cơm, cá bạc má, cá chim trắng.
4. Không ăn khi đang điều trị xơ gan
Khi bạn đang có biểu hiện của chứng xơ gan với lượng tiểu cầu thấp, các yếu tố chức năng đông máu bị suy giảm thì không nên ăn cá. Nhất là những loại cá biển vì trong cá biển hàm lượng chất chống đông máu lại rất cao, nguy cơ nhiễm thủy ngân cũng nhiều tiềm ẩn nên sẽ là gánh nặng cho gan, bắt gan phải hoạt động nhiều. Nếu xảy ra tình trạng xuất huyết trong hoặc chảy máu sẽ rất khó cầm, rất dễ làm nguy hiểm tới tính mạng.
5. Không ăn khi bị dị ứng
Những thời điểm bạn đang bị dị ứng hoặc dị ứng hải sản, bạn nên kiêng cá. Bởi rất có thể những loại cá ăn vào sẽ khiến tình trạng dị ứng của bạn thêm trầm trọng hơn như: mẩn đỏ, ngứa, nôn mửa, tim đập nhanh…
Lý do là trong cá có chứa histamine, khi đi vào cơ thể, tham gia vào quá trình trao đổi chất và tuần hoàn máu sẽ gây ra hiện tượng dị ứng với histamine.
6. Khi đang dùng một số loại thuốc
Chlorpheniramine, diphenhydramine… là những chất đối kháng thụ thể histamine, trong khi thực phẩm giàu histidine như tôm cá có thể chuyển hóa thành histamine trong cơ thể, nếu uống những loại thuốc kháng histamine trên sẽ ức chế histamine. Amine bị phân hủy, làm cho histamine tích tụ và gây ra chóng mặt, nhức đầu, hồi hộp và các triệu chứng khác.
Những lợi ích của việc ăn cá
1. Làm cho mọi người thông minh hơn
Cá rất giàu DHA - chất chủ yếu được tìm thấy trong não, võng mạc và dây thần kinh trong cơ thể con người, DHA không chỉ có thể duy trì chức năng bình thường của võng mạc con người mà còn góp phần vào sự phát triển của hệ thống trí tuệ của con người. Do đó, ăn nhiều cá sẽ khiến con người thông minh hơn.
Trẻ nhỏ ăn cá sẽ tốt cho sự phát triển của não bộ. (Ảnh minh họa)
2. Giúp cơ thể phát triển
Thịt cá rất giàu protein, hàm lượng protein trong 500 gam cá tương đương với 600 gam trứng hoặc 850 gam thịt lợn. Protein là chất mang sự sống của con người, điều chỉnh cân bằng nước trong cơ thể, cải thiện khả năng miễn dịch,..., và có thể giúp trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên tăng trưởng và phát triển một cách hiệu quả.
3. Có thể giảm cholesterol
Chất béo có trong thịt cá hầu hết là axit béo không no, dễ tiêu hóa và hấp thụ cho cơ thể người, axit béo được tiêu hóa và hấp thụ có thể kết hợp với cholesterol trong máu để đưa cholesterol ra khỏi mạch máu, do đó làm giảm hàm lượng cholesterol trong cơ thể.
4. Phụ nữ mang thai có nhiều lợi ích khi ăn cá
Nghiên cứu y học cho thấy nếu một phụ nữ ăn cá mỗi tuần trong thời kỳ mang thai, khả năng em bé mắc bệnh chàm sẽ giảm 43% trong tương lai. Vì vậy bà bầu càng phải ăn nhiều cá.
5. Có tác dụng hạ mỡ máu rất tốt
Ăn cá thường xuyên có thể làm giảm lipid máu. Các thí nghiệm y học đã chỉ ra rằng trong cùng một mức lipid máu, người ăn cá sau một thời gian có thể tiếp tục giảm lượng lipid máu so với người ít ăn cá, sự chênh lệch về hàm lượng lipid máu giữa hai người là 40%.
6. Dễ tiêu hóa
Thịt cá dễ tiêu hóa và hấp thu đối với cơ thể, cấu trúc protein trong thịt cá mềm, cấu trúc sợi cơ tương đối ngắn, hàm lượng nước cao, tỷ lệ sử dụng hấp thu có thể lên tới 96%.
7. Có thể trì hoãn lão hóa
Cá rất giàu chất dinh dưỡng và chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng khác nhau cần thiết cho cơ thể con người, thường xuyên ăn cá có thể trì hoãn quá trình lão hóa, làm chậm xu hướng suy giảm trí nhớ, đồng thời nó cũng giúp ích cho vẻ ngoài và sắc đẹp của phụ nữ.