Món hạt dẻ được nhiều người yêu thích nhưng không phải ai cũng biết cách ăn.
Hạt dẻ được coi là "vua của các loại trái cây sấy khô" vì giàu chất dinh dưỡng, có tác dụng tốt trong việc chăm sóc sức khỏe. Y học cổ truyền Trung Quốc liệt kê hạt dẻ là thượng dược. Theo "Dược liệu bản thảo", hạt dẻ có vị ngọt tính ấm, có thể vào tỳ, vị và kinh mạch thận, trợ giúp quá trình chuyển hóa chất béo, đồng thời có công năng dưỡng khí, kiện tỳ ích vị, bồi bổ cơ thể, đặc biệt là đường tiêu hóa.
Hạt dẻ thơm ngon, dễ ăn. (Ảnh minh họa)
Hạt dẻ có nhiều công hiệu: Giúp nạo vét mạch máu, hạ huyết áp giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch. Hạt dẻ còn có thể giúp chống lão hóa, giúp làm chậm tốc độ lão hóa, nhờ thế giúp phụ nữ luôn trẻ lâu. Hạt dẻ còn có tác dụng bồi bổ cơ thể, giúp bổ sung canxi, giúp xương chắc khỏe, ngăn ngừa loãng xương. Các nghiên cứu cho thấy loại hạt này nâng cao khả năng miễn dịch, giúp tăng cường chức năng miễn dịch và giảm nguy cơ nhiễm gió, cảm lạnh. Hạt dẻ cũng có thể hỗ trợ điều trị viêm loét miệng và giúp bảo vệ sức khỏe răng miệng.
Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy hạt dẻ có chứa flavonoid và axit polyphenolic, có đặc tính chống ung thư và có thể bảo vệ chống lại các biến chứng tiểu đường.
Nên ăn hạt dẻ sống hay chín?
Từ góc độ sức khỏe con người và cân bằng dinh dưỡng, chức năng và tác dụng của cùng một loại thực phẩm khi ăn sống hoặc nấu chín là rất khác nhau, vì vậy việc ăn sống hay nấu chín hạt dẻ cũng rất quan trọng.
+ Hạt dẻ sống:
Hạt dẻ sống có tác dụng cầm máu, chữa được các chứng chảy máu thông thường như nôn ra máu, chảy máu cam, máu trong phân. Ăn hạt dẻ sống có thể tăng cường sức khỏe thận.
Người trung niên và người cao tuổi ăn hạt dẻ sống hàng ngày có thể phòng và chữa chứng thận hư, đau lưng mỏi chân rất hiệu quả. Vì hạt dẻ rất giàu chất xơ, không dễ tiêu hóa nên ăn hạt dẻ sống dễ gây khó tiêu, vì vậy những người tỳ vị và dạ dày kém không nên ăn.
Ăn ba hoặc bốn hạt dẻ sống mỗi sáng và tối có thể tối đa hóa hiệu quả chăm sóc sức khỏe. Khi ăn, cho hạt dẻ vào miệng nhai nhuyễn cho đến khi cảm giác trong miệng không còn sạn và trở thành sền sệt, nuốt từng chút một là được.
+ Hạt dẻ chín:
Hạt dẻ chín giúp dưỡng thận khí, giúp chúng ta chống đói. Hạt dẻ nấu chín ăn rất ngon và dẻo, dễ tiêu hóa và hấp thu, có tác dụng kiện tỳ hòa vị, cường dương. Tuy nhiên, nhược điểm của hạt dẻ nấu chín là dễ bị đầy hơi sau khi ăn.
Mỗi ngày ăn 6-7 hạt dẻ là đủ, tối đa không quá 10 hạt, ăn quá nhiều không những không nuôi dưỡng được dạ dày mà còn làm tổn thương dạ dày.
Nên lưu ý, trong "Bản thảo dược liệu" của Trung Quốc ghi rõ, nếu bạn ăn hạt dẻ cho đến khi no, bạn sẽ làm tổn thương lá lách của mình.
Về hàm lượng calo, 100 gam hạt dẻ đã bóc vỏ và nấu chín (khoảng 10 miếng) có 214kcal calo, gấp khoảng 2 lần so với 100 gam cơm trắng, do đó nếu ăn quá nhiều hạt dẻ thì phải giảm lượng thức ăn chính. Cần lưu ý, 100 gam quả óc chó sấy khô có 646 kcal calo, 100 gam hạnh nhân chiên có 618 kcal calo, cao hơn nhiều so với hạt dẻ.
Món hạt dẻ thơm ngon. (Ảnh minh họa)
Ai không nên ăn hạt dẻ?
Hạt dẻ bất luận là ăn sống hay nấu chín đều cần nhai kỹ, nuốt cùng với nước bọt thì tác dụng bồi bổ mới tốt hơn. Nhưng sau khi ăn, bạn nên chú ý giảm lượng thức ăn chủ yếu cho phù hợp, nếu không sẽ rất dễ tăng cân.
Người tỳ vị hư nhược không nên ăn hạt dẻ sống, phụ nữ có thai, trẻ em và người bệnh táo bón không nên ăn nhiều hạt dẻ. Do hạt dẻ có hàm lượng calo cao nên bệnh nhân tiểu đường không nên ăn thường xuyên, đặc biệt là hạt dẻ xào đường.
Hàm lượng tinh bột trong 100 gam hạt dẻ khoảng 28 gam, gấp 2,4 lần so với khoai tây, vì vậy người ăn kiêng nên ăn khoảng 5-8 hạt mỗi ngày sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả giảm cân. Nếu ăn quá nhiều sẽ có tác dụng phụ, khiến bạn tăng cân. Đồng thời, do hàm lượng tinh bột cao, tương đối khó tiêu nên bệnh nhân tiểu đường, phụ nữ mang thai, người bị táo bón không nên ăn nhiều.
Hạt dẻ rất giàu kali, nó giúp giảm căng thẳng và lo lắng bằng cách cải thiện sự trao đổi chất của cơ thể. Việc tăng quá trình trao đổi chất sẽ làm các bệnh lý về thận nghiêm trọng hơn.