Sởi và những điều quan trọng cần biết

Bệnh sởi là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do virút sởi, lây lan cao, có thể gây dịch, thường gặp ở trẻ em.

Tổng quan

Sởi là một bệnh truyền nhiễm do virút gây ra và dễ bùng phát thành dịch, rất thường gặp ở trẻ em, nhất là trẻ nhũ nhi vì sức đề kháng của trẻ còn yếu kém. Hàng năm, vào tháng 2 là thời điểm bệnh này lưu hành nhiều nhất.

Bệnh xảy ra quanh năm và lây truyền theo đường hô hấp, nên khả năng lây lan rất nhanh theo diện rộng và dễ dàng lan truyền từ những người đi du lịch quốc tế. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm trên thế giới có 30 - 40 triệu trường hợp mắc bệnh sởi và có khoảng 750.000 trường hợp tử vong, chủ yếu là trẻ em.

Nguyên nhân

Tác nhân gây bệnh sởi là virút thuộc giống morbillivirus của họ Paramyxoviridae. Bệnh sởi là tình trạng nhiễm virút cấp tính. Sởi lan truyền do dịch tiết mũi họng của người nhiễm bệnh theo không khí thoát ra khi người bệnh ho hoặc hắt hơi. Sự lan truyền từ người bệnh đến người lành có thể xảy ra khi người lành hít phải những giọt không khí có virút sởi sau khi người bệnh xả ra 2 tiếng đồng hồ. Người bệnh có thể lây nhiễm cho người khác trước và sau vài ngày xuất hiện triệu chứng của bệnh.

Biểu hiện lâm sàng

Bệnh sởi có 3 giai đoạn:

- Thời kỳ ủ bệnh: 7 - 18 ngày:

Bệnh nhân sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh thì trong vòng 7 - 18 ngày sẽ không thấy triệu chứng gì bất thường.

- Giai đoạn tiền triệu: 3 - 5 ngày:

Sau thời kỳ ủ bệnh, bệnh nhân sốt, có biểu hiện viêm đường hô hấp như: ho, nhảy mũi, đỏ mắt, chảy nước mũi... Giai đoạn này có dấu hiện lâm sàng điển hình là dấu Koplik ở niêm mạc má (các hạt Koplik ở niêm mạc miệng, mặt trong má).

- Giai đoạn phát ban:

Giai đoạn này bệnh nhân sẽ xuất hiện ban đỏ toàn thân, theo thứ tự từ trên xuống dưới, bắt đầu là ở đầu, mặt, cổ, rồi đến thân, lan ra tứ chi.

Đặc điểm của ban sởi là nốt sẩn mịn, có màu hồng nhạt, khi dùng tay ấn vào sẽ biến mất. Khi bệnh sởi lui, ban sởi sẽ nhạt dần và mất đi theo đúng thứ tự lúc xuất hiện, trên da sẽ còn lại những vết thâm loang lổ như da hổ.

Nên đặt biệt lưu ý thời kỳ lây nhiễm: bệnh nhân sởi có thể lây bệnh cho người tiếp xúc trong khoảng thời gian từ 5 ngày trước đến 5 ngày sau khi phát ban.

Ngoài ra còn có thể lâm sàng không điển hình của bệnh sởi:

- Bệnh nhân chỉ có sốt nhẹ thoáng qua, viêm long hô hấp nhẹ và các nốt ban xuất hiện ít, tổng trạng thường ổn.

- Bệnh nhân sốt cao liên tục nhưng ban xuất hiện không điển hình, có thể có viêm phổi kèm theo, có phù nề tay chân...

Các phương pháp cận lâm sàng chẩn đoán bệnh sởi

Các xét nghiệm cơ bản:

- Công thức máu: bạch cầu giảm, thành phần lympho giảm.

- X-quang phổi: quan trọng để tránh bỏ sót biến chứng viêm phổi ở trẻ em, nên chụp X-quang sớm, có thể phát hiện viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi do bội nhiễm.

Xét nghiệm chuyên biệt phát hiện virút sởi:

- Huyết thanh miễn dịch học:

Xét nghiệm máu vào ngày thứ 3 - 4 sau khi bệnh nhân có xuất hiện ban sởi để tìm kháng thể IgM.

- Phân lập virút (khó làm, chỉ thực hiện được ở các phòng thí nghiệm có kỹ thuật cao).

- Dùng phương pháp sinh học phân tử (RT-PCR) để khuếch đại gen của virút sởi.

Kỹ thuật này có độ nhạy trên 90% và đều có độ đặc hiệu là 100%.

Biến chứng

Biến chứng thần kinh

- Viêm não màng não cấp tính: Thường xuất hiện khi bệnh vào giai đoạn hồi phục. Biểu hiện lâm sàng có thể sốt lại, đau đầu, cứng gáy, co giật và thay đổi ý thức từ lú lẫn, ngủ gà tới hôn mê. Ngoài ra có thể có thất điều, rung giật cơ, múa giật - múa vờn và các dấu hiệu viêm tủy như liệt hai chi dưới, liệt tứ chi, mất cảm giác, rối loạn cơ tròn... Dịch não tủy có tăng tế bào, chủ yếu tế tào lympho và có tăng protein.

- Bên cạnh viêm màng não cấp tính còn có thể viêm não sau khi mắc sởi nhiều năm.

Biến chứng bội nhiễm hay gặp ở trẻ em

- Sau khi ban bay, bệnh nhân sốt lại, có tình trạng nhiễm khuẩn, bạch cầu máu ngoại vi tăng.

- Có thể gặp bội nhiễm ở các bộ phận sau: Viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm phế quản phổi, viêm phổi, lao tiến triển, viêm loét hoại tử miệng (cam tẩu mã), tiêu chảy, viêm kết - giác mạc, viêm cơ tim, phụ nữ mang thai bị sởi có thể bị sảy thai, thai chết lưu, đẻ non hoặc thai nhiễm sởi tiên phát.

Nguyên tắc điều trị: Bệnh nhân sởi cần được cách ly; điều trị hỗ trợ; phát hiện và điều trị sớm biến chứng.

Điều trị hỗ trợ: Vệ sinh da, mắt, miệng họng; tăng cường dinh dưỡng.

- Áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như lau nước ấm, chườm mát.

- Dùng thuốc hạ sốt paracetamol khi sốt cao.

- Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống. Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải.

- Bổ sung vitamin A: Trẻ 6 - 12 tháng tuổi: 100.000 đơn vị liều duy nhất; trẻ trên 12 tháng tuổi và người lớn: 200.000 đơn vị liều duy nhất; những trường hợp có biểu hiện bệnh về mắt do thiếu vitamin A: lặp lại liều trên vào ngày 2 và ngày 28.

Điều trị biến chứng

Điều trị kháng sinh nếu có bội nhiễm vi khuẩn. Hạn chế truyền dịch nếu bệnh nhân có biến chứng viêm phổi, viêm não hoặc viêm cơ tim.

Trường hợp viêm não màng não cấp tính: tích cực điều trị hỗ trợ duy trì chức năng sống.

Chống co giật: Phenobarbital 10 - 20mg/kg pha trong glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Lặp lại 8 - 12 giờ nếu cần. Có thể dùng diazepam đối với người lớn 10mg/lần tiêm tĩnh mạch.

Chống phù não: nằm đầu cao 30 độ, cổ thẳng (nếu không có tụt huyết áp); thở ôxy qua mũi 1 - 4 lít/phút, có thể thở ôxy qua mask hoặc thở CPAP nếu bệnh nhân còn tự thở được.

Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi điểm Glasgow < 12 điểm hoặc SpO2 < 92% hay PaCO2 > 50mmHg. Thở máy khi Glasgow < 10 điểm; mannitol 20% liều 0,5 - 1g/kg, 6 - 8 giờ/lần, truyền tĩnh mạch trong 15 - 30 phút.

Chống suy hô hấp (suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não): Thông đường thở: hút sạch đờm dãi; thở ôxy 3 - 6 lít/phút, duy trì SpO2 > 92%;

Đặt nội khí quản, thở máy nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở ôxy

Có thể dùng dexamethason 0,5mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 4 - 6 lần trong 3 - 5 ngày.

Nên dùng thuốc sớm ngay sau khi bệnh nhân có rối loạn ý thức. Dùng thêm immunoglobulin đa giá nếu có điều kiện, liều dùng 0,1 - 0,4g/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong 6 - 8 giờ trong 2 - 5 ngày liên tiếp.

Chăm sóc trẻ nhiễm sởi đúng cách tại nhà

Khi phát hiện có trẻ mắc sởi, điều quan trọng cần chú ý là thực hiện việc cách ly trẻ bệnh với các trẻ lành. Người chăm sóc trẻ bệnhphải rửa tay sạch sẽ trước và sau mỗi lần tiếp xúc với trẻ bệnh, rồi mới được chăm sóc trẻ lành.

Do bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao nên việc phòng ngừa bệnh, tránh tình trạng lây lan trong cộng đồng là điều phụ huynh cần chú ý. Mọi người cần giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh nhà cửa và môi trường chung quanh, giữ gìn phòng ốc thông thoáng, sạch sẽ.

Nâng cao sức đề kháng cho trẻ nhỏ bằng chế độ ăn với đầy đủ dưỡng chất cần thiết, đồng thời tăng cường lượng nước uống giàu vitamin nhất là vitamin A để bảo vệ đôi mắt của trẻ mắc bệnh sởi.

Tránh quan niệm cho bệnh nhân kiêng tắm, kiêng gió sẽ làm cho bệnh thêm trầm trọng hơn.

Trong trường hợp đã có tiếp xúc nguồn lây, việc sử dụng globulin miễn dịch có thể phòng ngừa bệnh hoặc làm giảm mức độ nặng của sởi. Tuy nhiên, đây là phương thức phòng ngừa đắt tiền và ít phổ biến.

Ngoài ra, một phương pháp phòng ngừa vô cùng hiệu quả và an toàn là sử dụng vắc-xin để tiêm ngừa cho trẻ.

Phòng bệnh

1. Phòng bệnh chủ động bằng vắc-xin:

- Tiêm chủng 2 mũi vắc-xin cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng theo quy định của Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia.

- Tiêm vắc-xin phòng sởi cho các đối tượng khác trên 2 tuổi khi có dịch để khống chế dịch kịp thời, vấn đề này phải do cơ quan chống dịch quy định cụ thể.

2. Cách ly bệnh nhân và vệ sinh cá nhân:

- Bệnh nhân sởi phải được cách ly tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị theo nguyên tắc cách ly đối với bệnh lây truyền qua đường hô hấp:

Sắp xếp các bệnh nhân cùng chẩn đoán trong các khu vực riêng biệt.

Sử dụng khẩu trang phẫu thuật cho bệnh nhân, người chăm sóc, tiếp xúc gần và nhân viên y tế.

Hạn chế việc tiếp xúc gần không cần thiết của nhân viên y tế và người thăm bệnh nhân đối với bệnh nhân.

Thời gian cách ly trong suốt giai đoạn viêm long cho đến ít nhất 4 ngày sau khi bắt đầu phát ban.

- Tăng cường vệ sinh cá nhân, sát trùng mũi họng, giữ ấm cơ thể, nâng cao thể trạng để tăng sức đề kháng.

- Khi có biểu hiện sốt phát ban dạng sởi thì cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

Thông Tin Cần Biết

Dấu hiệu nhận biết và cách đánh bay bệnh sởi

Dấu hiệu nhận biết và cách "đánh bay" bệnh sởi

Sốt, mắt đỏ, nổi ban, nhức đầu, đau cơ khớp... là dấu hiệu nhận biết trẻ nhiễm virus sởi. Hạ sốt đúng lúc, nhỏ mắt 3 lần/ngày, cắt móng tay, tắm rửa sạch sẽ... sẽ giúp các nốt sởi ‘bay’...

Bệnh lây nhiễm khác

Tin hay đừng bỏ lỡ

TIN MỚI TRONG NGÀY