Bệnh ung thư gan là gì? Cách phòng và trị bệnh

Ung thư gan là một trong những bệnh ung thư hàng đầu ở Việt Nam, đứng hàng thứ 2 ở nam giới sau ung thư phổi và hàng thứ 3 ở nữ giới sau ung thư vú và ung thư tử cung.

Tổng quan

Gan là một trong những cơ quan nội tạng quan trọng nhất của cơ thể, thực hiện hơn 500 chức năng khác nhau, trong đó chức năng quan trọng là chuyển hóa các chất dinh dưỡng và loại thải các độc tố trong máu. Hiện có hơn 100 loại bệnh gan với nhiều dấu hiệu khác nhau. Một số bệnh như: viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan thường có những dấu hiệu không đặc hiệu và dễ gây nhầm lẫn… nhưng đáng lo ngại nhất là ung thư gan.

Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ác tính của gan xảy ra khi tế bào bình thường của gan trở nên bất thường về hình thái và chức năng. Các tế bào ung thư phát triển gây ảnh hưởng đến mô bình thường liền kề và có thể lây lan sang các vùng khác của gan cũng như các cơ quan bên ngoài gan.

Ung thư gan nguyên phát gồm 3 loại chính: Ung thư biểu mô tế bào gan (phát triển từ tế bào gan), ung thư biểu mô đường mật (phát triển từ đường mật trong gan) và u nguyên bào gan (Hepatoblastoma). Trong đó ung thư biểu mô tế bào gan là hay gặp nhất. Tại Việt Nam, ung thư gan đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới và thứ 8 ở nữ giới.

Nguyên nhân

Y học đã xác định được nguyên nhân hàng đầu của ung thư gan là do vi rút viêm gan B hoặc C. Trên 80% bệnh nhân ung thư gan là do tiến triển từ viêm gan vi rút B, khoảng 5% do vi rút viêm gan C. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như: tiến triển từ xơ gan, tổn thương gan do lạm dụng rượu bia, các độc tố có trong thực phẩm mà chúng ta ăn phải hàng ngày… Tỷ lệ ung thư gan ở nam giới cao hơn nữ giới, nhiều bệnh nhân nam bị ung thư gan đều có tiền sử viêm gan, xơ gan do rượu...

Triệu chứng

Ung thư gan giai đoạn sớm ít có triệu chứng nên thường phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn khi đã có biến chứng. Ở giai đoạn sớm của ung thư có thể gặp các triệu chứng của viêm gan mạn tính hoặc xơ gan tiến triển như: Chán ăn; đau, nặng tức vùng hạ sườn phải (HSP); trướng bụng; vàng da, củng mạc mắt…

Trong giai đoạn muộn hơn, các triệu chứng trên rõ ràng, hoặc xuất hiện thêm các biến chứng của bệnh: Sụt cân; buồn nôn, nôn; mệt mỏi; chán ăn; trướng bụng; đau, nặng tức vùng HSP; ngứa; vàng da, củng mạc mắt; đi ngoài phân trắng/bạc màu. Vì vậy nếu có một trong các triệu chứng trên người bệnh cần đi kiểm tra và tầm soát bệnh ngay.

Chẩn đoán

Cách tốt nhất để phát hiện ung thư gan là khám sức khỏe định kỳ có siêu âm gan ít nhất mỗi 6 tháng/lần, đặc biệt là những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao (xơ gan, viêm gan mạn do rượu, viêm gan virus B, C,…). Khi nghi ngờ có ung thư gan, bác sĩ sẽ yêu cầu thêm những xét nghiệm, thăm dò sau để chẩn đoán:

Xét nghiệm máu: Alpha – fetoprotein (AFP) có thể tăng lên ở 70% bệnh nhân ung thư gan nhưng cũng có thể bình thường. Khi AFP tăng cao là dấu hiệu nghi ngờ lớn với ung thư gan. Tuy nhiên, AFP có thể tăng trong xơ gan và viêm gan mạn. Ngoài AFP, xét nghiệm khác cũng có thể được dùng để phát hiện ung thư gan là DCP (Des – gamma – carboxyprothrombin) hay còn gọi là PIVKA – II cũng có độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán ung thư gan.

Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang hoặc cộng hưởng từ (MRI) có dùng thuốc đối quang từ có thể được chỉ định để đánh giá động học của u gan. Các phương pháp này cho phép đánh giá tương đối chính xác tính chất của u gan cũng như số lượng, vị trí, liên quan của u gan với các thành phần quan trọng khác trong gan (mạch máu, đường mật). Ngoài ra, còn giúp đánh giá tình trạng di căn tại gan, ngoài gan của ung thư gan. Tuy nhiên với các tổn thương kích thước nhỏ (dưới 1cm) thường khó đánh giá tính chất.

Sinh thiết gan: Không cần thiết trong mọi trường hợp, đặc biệt là khi các dấu ấn miễn dịch và chẩn đoán hình ảnh là rõ ràng cho việc chẩn đoán ung thư gan. Do đó sinh thiết gan chỉ nên chỉ định khi thật sự cần thiết bởi việc sinh thiết cũng có những rủi ro nhất định: Nhiễm trùng, chảy máu, gieo rắc tế bào ung thư theo đường đi của kim sinh thiết (1 – 3% trường hợp).

Yếu tố nguy cơ

Nhiễm virus viêm gan B, C mãn tính: gây nên viêm gan, xơ gan và phát triển thành ung thư gan. Khoảng 25% những người u gan ở Mỹ có nhiễm siêu vi B. Những người có nguy cơ nhiễm siêu vi C nên được xét nghiệm máu để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời, như vậy giúp ngăn ngừa xơ gan và nguy cơ ung thư gan.

Xơ gan: nguy cơ đưa đến ung thư gan rất lớn. Hơn 80% trường hợp u gan có xơ gan. Uống rượu là nguyên nhân dẫn đến xơ gan.

Bệnh gan ứ sắt: Sự quá tải sắt ở gan. Đây là bệnh di truyền gây rối loạn chuyển hóa sắt. Sự quá tải sắt gây độc cho cơ thể đặc biệt ở gan, gây viêm và chết tế bào gan. Điều này dẫn đến xơ gan và nguy cơ rất cao đưa đến ung thư gan.

Hút thuốc: đây cũng là yếu tố nguy cơ ung thư gan. Trong khi mối liên quan giữa thuốc lá và ung thư gan chưa được biết rõ ràng , Tổ chức gan mật Hoa Kỳ khuyên mọi người nên ngừng hút thuốc. Lượng thuốc hút mỗi ngày càng nhiều, thời gian hút thuốc càng lâu càng làm tăng nguy cơ ung thư gan.

Một số hóa chất có nguy cơ gây ung thư gan: vinyl chloride dùng chế plastic, arsenic nhiễm trong nước uống...

Lạm dụng thuốc steroid thường xuyên cũng là yếu tố nguy cơ.

Đối tượng cần tầm soát sớm

Thông thường chia làm 2 nhóm đối tượng có khả năng mắc ung thư gan cao lần lượt như sau: Đang nhiễm virus và các bệnh liên quan đến gan như: Tiền sử gia đình có người bị ung thư gan. Virus viêm gan B và viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư tế bào gan nguyên phát.

Viêm gan do nguyên nhân tự miễn, có thể đi kèm các bệnh tự miễn khác như đái tháo đường type 1, Basedow, viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ,... Gan nhiễm mỡ không do rượu. Mắc các bệnh khác nhưng có nguy cơ bị ung thư gan. Các bệnh béo phì, tiểu đường làm tăng nguy cơ bị ung thư gan. Xơ gan do sử dụng rượu bia, các chất kích thích quá nhiều....

Khi có những biểu hiện như thường xuyên mệt mỏi, nước tiểu có màu vàng đậm, đau âm ỉ vùng gan, xuất huyết dưới da thì cũng nên khám thường xuyên để nhận được lời khuyên của bác sĩ.

Điều trị 

Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư gan tùy thuộc vào mức độ lan rộng của tổn thương và tình trạng xơ gan:

Phẫu thuật: Giúp loại bỏ phần gan chứa u, được lựa chọn với các trường hợp u gan không quá to, còn khả năng cắt bỏ. Đây là phương pháp điều trị triệt căn quan trọng nhất trong số các phương pháp điều trị ung thư gan hiện nay và thường được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân nếu còn chỉ định. Mặc dù phẫu thuật có thể gặp các biến chứng: Chảy máu, nhiễm trùng, rò mật, suy gan… Tuy nhiên các tai biến này ít gặp và đa phần có thể xử lý tốt mà không gây hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh.

Cách tốt nhất để phát hiện ung thư gan là khám sức khỏe định kỳ có siêu âm gan ít nhất mỗi 6 tháng, đặc biệt là những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao (xơ gan, viêm gan mạn do rượu, viêm gan virus B, C…)

Ghép gan: Thay thế gan bệnh bằng gan lành từ người cho sống hoặc người cho chết não. Ghép gan cũng có thể gặp các biến chứng như phẫu thuật. Ngoài ra, ghép gan còn có thể gặp một số biến chứng khác liên quan đến thải ghép, nhiễm trùng do dùng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép, tăng huyết áp, cholesterol máu cao, đái tháo đường, suy thận…

Phá hủy u tại chỗ: Đây là phương pháp hiện đại giúp phá hủy mô ung thư mà không cần phẫu thuật. Cơ chế chung là dùng nhiệt hoặc các chất gây chết tế bào ung thư: Đốt u bằng sóng cao tần (RFA), vi sóng (MWA); tiêm cồn tuyệt đối qua da (PEI); áp lạnh (Cryotherapy). Phương pháp này thường chỉ định cho các khối u nhỏ (dưới 3cm), thường được làm dưới hướng dẫn của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là siêu âm.

Nút hóa chất động mạch gan (TACE): Đây là biện pháp chặn nguồn cấp máu cho khối u. Bác sĩ sẽ luồn dụng cụ vào đến nhánh động mạch gan cấp máu cho khối u, sau đó bơm vật liệu nút mạch kèm hóa chất gây tắc mạch đó. Khối u sau đó sẽ bị thiếu máu và hoại tử dần. Đây không phải phương pháp điều trị triệt căn nhưng là phương pháp quan trọng, chỉ định trong những trường hợp u gan to, nhiều ổ không còn khả năng phẫu thuật. Hoặc có thể được chỉ định như là bước đệm trước khi tiến hành cắt gan.

Xạ trị: Hiện nay có một số loại hình xạ trị đang được nghiên cứu, áp dụng như: Xạ trị dùng hạt vi cầu phóng xạ Yttrium – 90, xạ trị proton… tuy nhiên hiệu quả cần thêm thời gian đánh giá.

Hóa trị: Là sử dụng hóa chất tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc có thể dùng đường uống, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, hoặc bơm chọn lọc vào nhánh động mạch gan cấp máu cho khối u khi làm tắc mạch. Hiệu quả của hóa trị cũng như xạ trị hiện còn những hạn chế nhất định.

Điều trị nhắm trúng đích: Thường được chỉ định khi các phương pháp điều trị kể trên không còn chỉ định. Có nhiều loại thuốc điều trị đích hiện nay đã được sử dụng hoặc đang nghiên cứu phát triển, trong đó sorafenib (nexavar) đang được sử dụng rộng rãi.

Kỹ thuật nút động mạch gan bằng hóa chất.

Phòng bệnh

Thay đổi chế độ ăn

Thịt khi vào dạ dày sẽ được chuyển hóa thành chất béo và được lưu trữ trong gan, do đó ăn quá nhiều thịt sẽ gây tổn thương gan. Một gánh nặng lớn nữa cho gan đó chính là đường - xuất hiện trong các loại đồ ngọt, đồ uống giải khát, bánh kẹo…. Thói quen ăn thiên về đồ ngọt nhiều cũng sẽ mang lại phản ứng bất lợi cho gan. Hãy giảm lượng thịt và đường lại để chắc chắn rằng bạn đang không ăn quá mức, tăng cường thực phẩm xanh như trái cây và rau.

Rau chứa nhiều khoáng chất chống ung thư gan

Không uống bia rượu, không hút thuốc

Rượu bia và thuốc lá là con đường dẫn tới ung thư gan nhanh hơn ở những người bị viêm gan B, C. Rượu bia khiến gan không thể lọc hết các chất độc, từ đó các tế bào gan bị thương tổn và bị thay thế thành mô sẹo, gây xơ gan mãn tính và dẫn tới ung thư gan. Đặc biệt, những người mắc viêm gan B, C có nguy cơ mắc ung thư gan rất cao hơn nếu họ dùng nhiều bia rượu. Nếu muốn gan khỏe mạnh, hãy tránh xa rượu bia và thuốc lá. Bên cạnh đó, ngày nay nhiều người ngủ rất muộn và thức khuya đã trở thành một trạng thái bình thường của họ. Một số người làm việc cả ngày lẫn đêm, khiến cho gan hầu như không được nghỉ. Khi cơ quan này không được thư giãn, nghỉ ngơi đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến việc tự sửa chữa các tế bào chết, và sẽ khiến nó rơi vào trạng thái cực kỳ mệt mỏi, dần yếu đi và bị tổn thương. Vì vậy, lời khuyên dành cho các bạn là ngay lập tức chú ý đến việc điều chỉnh lịch sinh hoạt, chú ý nghỉ ngơi phù hợp, vận động ngoài trời với cường độ phù hợp.

Ngoài ra, cần khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần. Với những người thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao như: có tiền sử tăng men gan, người lành mang vi rút viêm gan, bị viêm gan B hoặc C, hay uống rượu bia… nên làm thêm một số xét nghiệm chuyên sâu về gan.

Hãy tiêm ngừa vắc xin viêm gan B để phòng bệnh; những người mắc viêm gan B, C hoặc các bệnh lý về gan - viêm gan do rượu, gan nhiễm mỡ, xơ gan... cần được điều trị, quản lý và theo dõi chặt chẽ tại các cơ sở y tế. Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, có lối sống lành mạnh, hạn chế uống rượu bia, bỏ hút thuốc lá đều là những hành vi tốt để ngừa ung thư hiệu quả.

Thông Tin Cần Biết

Điểm mặt 5 thủ phạm gây ra bệnh ung thư gan

Điểm mặt 5 thủ phạm gây ra bệnh ung thư gan

Ung thư gan là căn bệnh nguy hiểm, gây tử vong cao nên nó là nỗi ám ảnh của nhiều người. Hiện nay, theo thống kê ung thư gan ở Việt Nam đứng đầu trong các bệnh ung thư với khoảng 25 nghìn...

Bệnh ung thư khác

Tin hay đừng bỏ lỡ

TIN MỚI TRONG NGÀY