Những bài thuốc từ cây thông

Tổng quát

Cây gỗ thông tiếng xuất phát từ tiếng Latin. Cây gỗ thông là loài cây lá kim trong chi Pinus thuộc gia đình nhà Pinaceae. Chi Pinus là những chi duy nhất trong phân họ Pinoideae. Hiện nay trên toàn thế giới có khoảng 125 loài nhưng hiện nay có những quốc gia chỉ công nhận cây gỗ thông chỉ có từ 105 hoặc 115 loài.

Cây thông là loại cây sống rất lâu thường đạt độ tuổi trung bình từ 100 đến 1,000 năm, và có những trường hợp sống lâu hơn. Sự tồn tại lâu nhất là cây thông Great Basin Bristlecone, cây thông Longaeva hay một cá nhân của loài tên là Methuselah, là một trong những thông sống lâu đời nhất trên thế giới vào khoảng 4.841 năm tuổi. Cây này có thể được tìm thấy trong các dãy núi White của California. Một cây lớn hơn, tiếc là bây giờ đã bị cắt do chiến tranh tàn phá có niên đại 4.900 năm tuổi cây gỗ thông này được phát hiện trong một khu rừng bên dưới đỉnh Wheeler và bây giờ nó được gọi là Prometheus sau khi Hy Lạp thất tử.

 Thân : Cây gỗ cao lớn, cao trung bình 30-35 m, thân cây thẳng và tròn, cây có nhiều nhựa. Vỏ dày màu nâu đỏ nhạt, nứt dọc sâu.

- Lá : Lá màu xanh thẫm, hơi thô và cứng, lá dài 15 đến 25 cm, mỗi cành có 2 lá hình kim. Gốc lá có bẹ hình vảy, dài 1 đến 2 cm, sống dai.

- Hoa : Nón cái chín sau 2 năm. Vảy ở quả non năm thứ nhất không có gai. Quả năm thứ hai hình viên trụ hay trứng trái xoan dài, có cuống dài khoảng 1 cm. Mặt vảy hình thoi cạnh sắc mép trên dài và hơi lồi, phía dưới dẹt, có 2 gờ ngang và dọc đi qua giữa mặt vảy, rốn hơi lõm.

- Hạt : Hạt hình trái xoan hơi dẹt, có cánh mỏng dài 1,5-2 cm.

Tác dụng của nhân hạt thông

Món ăn trường xuân bất lão: nhân hạt thông 15g (rang kỹ), thịt gà ta 100g (thái nhỏ), thịt lợn nạc 100g thái nhỏ, trứng gà 2 quả rán chín, cà rốt 100g thái mỏng, đậu hoà tan 100g, gạo tẻ 200g, xì dầu rượu vàng, đường trắng, mì chính vừa đủ. Xào thịt gà, thịt lợn chín, cho cà rốt, đậu vào xào rồi cho nước, xì dầu, rượu, trứng đã rán, hạt thông đun 1 lúc cho mì chính. Nấu cơm gần chín cho món thập cẩm trên vào. Ăn vào bữa chính.

Bổ can thận, làm sáng mắt, nhuận da, thần kinh ổn định, ngủ ngon, khỏi hồi hộp lo âu…: hạt thông, câu kỷ, kim anh tử, mạch môn đông mỗi thứ 120g sắc 3 nước dồn lại để cô thành cao với 150g mật hoặc cô đặc nước trên, trừ hạt thông nghiền nát để cho vào cùng mật, sau cô tiếp thành cao. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 2 thìa con với nước ấm.

Hoặc: nhân hạt thông, vừng đen, câu kỷ tử, cúc trắng mỗi thứ 9g, sắc uống ngày 1 lần.

Táo bón: nhân hạt thông, bá tử nhân, hoả ma nhân lượng bằng nhau. Nghiền bột làm viên. Mỗi lần uống khoảng 6g trước bữa ăn.

Ho lâu ngày, ít đờm: nhân hạt thông 30g, hạch đào 60g nghiền nát làm thành cao, trộn 15g mật. Mỗi lần uống 1 thìa với nước sôi để ấm. Ngày 2 lần. Dùng thường xuyên làm tinh thần sảng khoái, da tươi nhuận  hồng hào.

Bổ toàn thân tăng sinh lực, ăn ngon ngủ yên, da dẻ tươi nhuận hồng hào: nhân hạt thông, phục linh (nấm thông) mỗi thứ 500g. Nghiền thành bột, trộn mật ong nấu thành cao. Mỗi lần uống 2 thìa to (30ml) uống với một ít rượu ấm.

Quả thông chữa ho: quả thông 10g, lá hẹ 12g, lá kinh giới 12g thái nhỏ, sắc 400ml nước còn 1/3 chia uống 2 lần.

Hoa thông (tùng hoa) khu phong sáng mắt: Hái vào tháng 3 âm lịch 250g, chưng xong cắt nhỏ cho vào túi vải ngâm 2 lít rượu 5-7 ngày. Uống nóng trước bữa cơm.

Tác dụng của lá thông

Chữa cảm cúm đau mình: lá thông (10 - 30g) nấu xông.

Diên thọ tửu: tùng diệp 40g, câu kỷ tử 30g, hoàng tinh 30g, thiên môn 20g, thương truật 30g. Ngâm vào 3 lít rượu trong 7 ngày, hâm nóng khi uống trước bữa cơm.

Nhức mỏi cơ xương khớp, va đập bầm tím: lá thông băm nhỏ ngâm rượu để xoa bóp.

Ngứa, lở loét: lá thông, lá long não, lá khế, lá thanh hao lượng bằng nhau nấu nước để tắm rửa.

Đốt mắt thông (tùng tiết): lấy đốt mắt cành thông cạo vỏ lấy lõi phơi khô. Có vị đắng, tính ấm.

Giảm đau nhức, chữa tê thấp: lấy 20g sắc nước uống cùng các vị khác cùng công dụng.

Chữa đau nhức răng: tùng tiết thái nhỏ ngâm rượu càng đặc càng tốt, ngậm nghiêng phía răng đau 1 lúc rồi nhổ đi. Ngày vài lần.

Tác dụng của các bộ phận khác

Rễ thông (tùng căn) trừ phong hàn thấp gây đau lưng gối, liệt dương: rễ thông thái lát nhỏ 640g cửu chưng cửu sái (9 chưng 9 phơi khô), ngâm 2 lít rượu bịt kín. Sau 7-10 ngày dùng được. Khi uống, nên làm nóng, uống vào bữa ăn mỗi lần 1-2 chén con (30ml).

Nhựa thông chữa đau nhức khớp sưng tấy: nhựa thông 40g, nhựa cây sau sau 40g, sáp ong 10g, đun nhỏ lửa khoảng 10 phút. Để nguội, phết lên giấy để dán lên chỗ sưng.

Chữa nhọt mủ: nhựa thông vừa đủ với bồ hóng bếp củi, gai bồ kết, quả bồ hòn (đốt thành than) lượng bằng nhau, đánh nhuyễn thành dẻo quánh mềm để đắp lên nhọt nung mủ.

Tinh dầu thông (phần bay lên qua cất kéo hơi nước của nhựa thông đã tinh chế) chữa các bệnh ngoài da nhiễm khuẩn do tác dụng tiêu sưng, diệt khuẩn. Phối hợp với cồn long não, salixilat metyl làm thuốc xoa bóp chữa đau nhức.

Tùng hương (phần còn lại sau khi cất nhựa thông lấy tinh dầu): vị đắng ngọt, mùi thơm, tính ôn. Có tác dụng khu phong diệt khuẩn, sinh cơ, giảm đau, chữa mụn, nhọt, ghẻ lở. Dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị khác (hoàng liên, hoàng cầm, khổ sâm, sà sàng tử, đại hoàng, khô phàn…) để đắp lên mụn nhọt lâu ngày không khỏi.

Nấm thông: Có 2 loại: Phục linh là nấm mọc trên rễ thông và Phục thần là nấm mọc chung quanh rễ.

Phục linh đi vào tỳ thận là chính: công dụng lợi thuỷ trừ thấp, ích tỳ trừ tả, trấn tĩnh an thần.

Phục thần đi vào tâm là chính: dùng chữa mất ngủ, lo âu, hồi hộp, kinh sợ…

Thông Tin Cần Biết

Cây tùng tác dụng và ý nghĩa trường thọ

Cây tùng tác dụng và ý nghĩa trường thọ

Cây tùng có vẻ đẹp thanh cao, sống lâu năm luôn xanh tốt có ý nghĩa như sự trường thọ. Cách trồng và chăm sóc cây tùng làm cảnh hoặc lấy bóng mát đơn giản và dễ thực hiện.

Cây thuốc khác

Tin hay đừng bỏ lỡ

TIN MỚI TRONG NGÀY