Bệnh xương khớp và những điều cần lưu ý

Tổng quan bệnh xương khớp 

Nếu bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong thì đối với nguyên nhân gây ra sự tàn phế, khó có căn bệnh nào có thể vượt qua được các bệnh lý về Cơ-Xương-Khớp. Căn bệnh này dần trở nên phổ biến ở nước ta trong những năm gần đây, và trở thành mối lo ngại của nhiều người.

Theo các chuyên gia y tế, tuổi thọ con người càng được nâng cao thì tỷ lệ các bệnh xương khớp ngày càng phổ biến. Phụ nữ chiếm khoảng 60% người có tuổi. Bệnh lý xương khớp tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được xử lý sớm và đúng cách sẽ trở thành mạn tính, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Các bệnh xương khớp phổ biến ở Việt Nam bao gồm:

Thoái hóa khớp

Viêm khớp dạng thấp

Thoát vị đĩa đệm

Bệnh gai cột sống

Đau thần kinh tọa

Thoái hóa cột sống

Loãng xương

Nguyên nhân

Tuổi tác

Theo thời gian, tuổi càng cao thì hiện tượng lão hóa sẽ càng dẫn đến tình trạng chức năng của các cơ quan suy giảm, trong đó không loại trừ hệ xương khớp. Tuổi càng cao, sự mài mòn của các khớp càng lớn, nguy cơ thoái hóa khớp và mắc các bệnh về xương khớp càng cao.

Béo phì

Người thừa cân, béo phì sẽ dễ bị mắc các bệnh về thoái hóa sun khớp, xương dưới sụn hơn. Lý do là bởi hệ thống xương cơ dây chằng có khả năng chịu lực nhất định và khi trọng lượng cơ thể vượt quá mức giới hạn, hệ thống sẽ bị quá tải, gia tăng áp lực lên các khớp, khiến phần sụn bị bào mòn, xương dưới sụn nhanh chóng bị tổn thương.

Chế độ ăn uống, sinh hoạt

Chế độ ăn uống, sinh hoạt không đảm bảo sẽ dẫn đến việc cơ thể bị thiếu các dưỡng chất như canxi để nuôi khớp xương.

Ít vận động

Một trong những nguyên nhân gây ra bệnh xương khớp là do ít vận động. Cuộc sống bận rộn với các máy móc, tiết bị hỗ trợ dễ khiến chúng ta ít vận động hơn. Các công việc có đặc thù thường xuyên phải ngồi lâu, đứng lâu cũng có thể dẫn tới sự co cứng các khớp xương.

Hoạt động, làm việc sai tư thế

Tư thế khi ngồi làm việc, chơi thể thao, mang vác đồ nặng không đúng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh về xương khớp.

Rối loạn chuyển hóa

Tăng axit uric là nguyên nhân chính gây ra bệnh gout. Rối loạn tuần hoàn, thiếu máu ở vùng cột sống hay rối loạn chức năng dây thần kinh vùng vai gáy nên gây ra chứng co cứng và đau rút cục bộ.

Hậu quả nặng nề…

Các vị trí xương khớp thường gây đau khi bị viêm.

Hậu quả của bệnh loãng xương là rạn xương, nứt vỡ hoặc gãy xương. Trên thế giới, cứ 30 giây thì có một người bị bệnh gãy xương do loãng xương và được dự đoán rằng đến năm 2050 các nước châu Á, trong đó có nước ta sẽ có 50% các trường hợp tàn phế hoặc bị đe dọa đến tính mạng do gãy khớp háng vì loãng xương gây ra.

Khi bị loãng xương, nếu có một lực tác động mạnh (ngã, gập chân, trượt chân...) thì sẽ xuất hiện gãy, lún cột sống, gãy cổ xương đùi, xương cẳng chân, xương cẳng tay. Thoái hóa khớp có thể dẫn đến sụn khớp bị phá hủy hoàn toàn và đầu xương bị tổn hại nghiêm trọng, người bệnh đứng trước nguy cơ phải thay khớp nhân tạo để có thể duy trì khả năng vận động.

Viêm khớp dạng thấp có thể để lại di chứng biến dạng khớp bị viêm, co quắp các ngón tay, hạn chế chức năng vận động, teo cơ và có thể bị tàn phế (khoảng 10 - 15%)… Cùng rất nhiều bệnh lý cơ xương khớp mà hậu quả nặng nề nhất là gây tàn phế cho người bệnh.

Các tiến bộ trong điều trị bệnh cơ xương khớp

Trong khoảng 30 năm gần đây ngành thấp khớp học Việt Nam có sự phát triển vượt bậc và áp dụng được nhiều thành tựu khoa học của thế giới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp. Việc kết hợp nhiều biện pháp nội ngoại khoa và vật lý trị liệu, phục hồi chức năng và đông y đã mang lại hiệu quả điều trị tốt.

Điều trị nội khoa

Các thuốc chống viêm không steroids: Các thuốc mới dựa trên cơ chế ức chế chọn lọc COX-2 giảm thiểu tác dụng phụ trên thận và đường tiêu hoá.

Các thuốc chống thoái hoá khớp tác dụng chậm: Thuốc nhóm này có khả năng tái lập cân bằng chuyển hoá sụn khớp, ít tác dụng không mong muốn, có thể dùng kéo dài, hiệu quả tốt như glucosamin sulphat-viarthril-S, diacerheine (arthrodar). Sử dụng liệu pháp bổ sung chất nhày dịch khớp bằng tiêm acid hyaluronic nội khớp trong điều trị thoái hoá khớp. Điều trị thoái hoá khớp gối bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu, tế bào gốc mô mỡ tự thân.

Thuốc sinh học: Các thuốc sinh học trong điều trị bệnh lý khớp viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống) như thuốc ức chế yếu tố hoại tử u TNF-alpha, ức chế IL 6 cho kết quả khả quan, dung nạp tốt, song giá tiền còn cao.

Điều trị ngoại khoa

Nội soi khớp đạt hiệu quả tốt trong điều trị các trường hợp thoái hoá khớp, nhiễm khuẩn khớp, tổn thương dây chằng, sụn chêm, cắt bỏ màng hoạt dịch... Các kỹ thuật thay khớp háng, khớp gối, thay đĩa đệm nhân tạo, chỉnh hình cột sống ngày càng trở nên phổ biến.

Phòng ngừa 

Các bệnh cơ xương khớp có thể phòng tránh một cách có hiệu quả, và phòng cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi (từ khi bắt đầu sinh ra cho đến khi tuổi đã cao).

Chế độ ăn uống sinh hoạt cho người mẹ rất quan trọng để có được một trẻ sinh ra khỏe mạnh. Cần bổ sung các khoáng chất như canxi, vitamin D, acid folic theo chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa trong thời kỳ mang thai.

Trẻ sơ sinh tốt nhất là nên được đảm bảo uống sữa mẹ: Bú mẹ hoàn toàn trong  6 tháng đầu, và tiếp tục đến 24 tháng để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.

Trẻ em cần có tư thế học tập đúng, không mang vác nặng, tránh chấn thương, tai nạn, và cần uống nhiều sữa, tắm nắng 30 phút mỗi ngày.

Người lớn nên tránh mang vác, lao động nặng ở tư thế xấu. Khám sức khỏe định kỳ hàng năm rất quan trọng, giúp phát hiện bệnh sớm, không chỉ là bệnh lý cơ xương khớp mà còn các bệnh lý ở các cơ quan khác như tim mạch, hô hấp, tiêu hóa... để có kế hoạch  điều trị sớm, phòng tránh các biến chứng của bệnh; không nên cố chịu đựng để đến khi bệnh nặng mới đi chữa. Khi đó sẽ mất rất nhiều chi phí chữa bệnh mà hiệu quả điều trị lại không cao.

Khi có các triệu chứng đau xương, cơ, khớp hay hạn chế khả năng vận động cần đến ngay bác sĩ chuyên khoa để khám bệnh. Không nên tự điều trị, hay mua thuốc theo đơn của người khác.

Cần xác định bệnh lý cơ xương khớp là bệnh lý mạn tính nên phải xác định tâm lý yên tâm điều trị lâu dài và tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ điều trị. Hết thuốc cần đến tái khám để lấy đơn mới chứ không mua nhiều lần một đơn thuốc. Việc kết hợp nhiều biện pháp dự phòng khác nhau và có lối sống lành mạnh sẽ đảm bảo cho chúng ta có một bộ máy cơ xương khớp khỏe mạnh, mang lại niềm vui và hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội.

Những món ăn tốt cho bệnh xương khớp

Những người bị viêm xương khớp dẫn tới đau nhức có thể thử thêm tám loại thực phẩm sau vào chế độ ăn uống của họ để giảm bớt các triệu chứng đau nhức. Đây đều là những món ăn tốt cho bệnh xương khớp.

1. Cá nhiều axit béo omega-3

Dầu cá chứa nhiều axit béo omega-3 có lợi cho sức khỏe. Những chất béo không bão hòa đa này có đặc tính chống viêm nên có thể có lợi cho những người bị viêm xương khớp.

Những người bị viêm xương khớp nên ăn ít nhất một phần cá có axit béo mỗi tuần, bao gồm:

- Cá mòi

- Cá thu

- Cá hồi

- Cá ngừ tươi

Những người không thích ăn cá có thể dùng các chất bổ sung có chứa omega-3, chẳng hạn như dầu cá, dầu nhuyễn thể hoặc dầu hạt lanh.

Các nguồn omega-3 khác bao gồm hạt chia, dầu hạt lanh và quả óc chó. Những thực phẩm này cũng có thể giúp kháng viêm.

2. Dầu

Ngoài dầu cá, một số loại dầu khác có thể giảm viêm. Dầu ô liu nguyên chất chứa hàm lượng oleocanthal cao, có thể có các đặc tính tương tự như thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Dầu bơ và dầu cây rum là những lựa chọn tốt cho sức khỏe và cũng có thể giúp giảm cholesterol.

3. Sữa

Sữa, sữa chua, pho mát rất giàu canxi và vitamin D. Những chất dinh dưỡng này làm tăng sức mạnh của xương, có thể cải thiện các triệu chứng đau đớn.

Sữa cũng chứa các protein có thể giúp hình thành cơ bắp. Những người đang muốn kiểm soát cân nặng của mình có thể chọn các loại thực phẩm ít chất béo.

4. Rau lá xanh đậm

Các loại rau có lá màu xanh đậm rất giàu vitamin D và các chất chống oxy hóa và phytochemical chống lại căng thẳng. Vitamin D cần thiết cho sự hấp thụ canxi và cũng có thể tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng.

Các loại rau lá xanh đậm bao gồm:

- Rau bina

- Cải xoăn

- Cải cầu vồng

5. Bông cải xanh

Bông cải xanh có chứa một hợp chất gọi là sulforaphane, mà các nhà nghiên cứu tin rằng có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm xương khớp.

Loại rau này cũng rất giàu vitamin K và C, cũng như canxi giúp tăng cường xương.

6. Trà xanh

Polyphenol là chất chống oxy hóa mà các chuyên gia tin rằng có thể giảm viêm và làm chậm tốc độ tổn thương sụn. Trà xanh có chứa hàm lượng polyphenol cao.

7. Tỏi

Các nhà khoa học tin rằng một hợp chất được gọi là diallyl disulfide xuất hiện trong tỏi có thể hoạt động chống lại các enzyme trong cơ thể gây hại cho xương khớp.

8. Quả hạch

Các loại hạt tốt cho tim mạch và chứa nhiều canxi, magiê, kẽm, vitamin E và chất xơ. Chúng cũng chứa axit alpha-linolenic (ALA), giúp tăng cường hệ thống miễn dịch.

Bài nổi bật

Tin hay đừng bỏ lỡ

TIN MỚI TRONG NGÀY