Hệ bài tiết là gì?
Sự sống của mọi sinh vật đều phụ thuộc vào những quá trình cơ bản nhất định, bài tiết là một trong số đó. Các sinh vật khác nhau tuân theo các phương thức bài tiết khác nhau. Trong các sinh vật phức tạp bao gồm cả con người, là đối tượng có một hệ thống chuyên biệt để bài tiết được gọi là hệ bài tiết của con người.
Tất cả chúng ta đều nhận được các chất dinh dưỡng từ các nguồn khác nhau, sau đó mọi thứ sẽ được tiêu hóa và chuyển hóa thành dinh dưỡng trong cơ thể. Sau các phản ứng trao đổi chất, cơ thể bắt đầu phân loại các chất hữu ích và độc hại. Như chúng ta đã biết, sự tích tụ của các chất độc là có thể gây hại và từ đó cơ thể sẽ loại bỏ tất cả các chất thải chuyển hóa bằng quá trình được gọi là bài tiết.
Các sinh vật khác nhau tuân theo các phương thức bài tiết khác nhau như bài tiết tại thận, phổi, da và mắt tùy thuộc vào môi trường sống và thói quen thức ăn của chúng.
Ví dụ: Động vật sống dưới nước bài tiết chất thải dưới dạng amoniac, trong khi chim và côn trùng bài tiết chủ yếu là axit uric. Con người thải ra ure như một sản phẩm bài tiết chính.
Các cơ quan thuộc hệ bài tiết
Các cơ quan thuộc vào hệ bài tiết của cơ thể gồm có:
- Hai quả thận
- Một cặp niệu quản
- Một bàng quang
- Một niệu đạo
1. Thận
Thận là một cơ quan cấu trúc có hình dạng tựa như hạt đậu nhưng có kích thước khá lớn. Chúng nằm đều 2 bên của xương sống và được bảo vệ bởi các xương sườn và hệ thống cơ nằm sau lưng. Kích thước của một quả thận của người trưởng thành có chiều dài từ 12-17cm, chiều rộng từ 5-7cm và có thể nặng từ 120-170g.
Sở dĩ thận lại có trọng lượng nhẹ đến như vậy là do chúng có cấu trúc lõm ở bên trong. Các dây thần kinh và mạch máu đi qua thận thông qua một rãnh nằm ở phần mặt lõm sâu bên trong quả thận. Cấu trúc của thận gồm có những thành phần chính:
- Vỏ nang: Là lớp ngoài cùng bao bọc lấy quả thận.
- Nephrons: Là các đơn vị chức năng của thận. Mỗi Nephrons lại có hai phần: cầu thận và ống thận.
- Quai Henle: gồm ba phần chức năng riêng biệt, đó là ngành xuống mảnh, đoạn lên mảnh và đoạn lên dày. Nhánh cuối mảnh và nhánh lên mảnh, như tên gọi của nó, có một màng biểu mô mỏng không có diềm bàn chải, ít ty thể, và hoạt động trao đổi chất ở mức tối thiểu.
2. Niệu quản
Là một cặp ống mỏng đi ra khỏi thận, được kéo dài từ bể thận và đi đến bàng quang. Niệu quản làm nhiệm vụ dẫn nước tiểu từ thận sau khi lọc đến bàng quang để xử lý.
3. Bàng quang
Là một cấu trúc có hình dạng giống như túi cơ, có chức năng chính đó là lưu trữ nước tiểu bên trong. Bàng quang được làm trồng thông qua sự co bóp và đẩy nước tiểu ra ngoài cơ thể.
4. Niệu đạo
Là một ống nối liền từ bàng quang cho đến cơ quan sinh dục nhằm mục đích tống hết nước tiểu ra khỏi cơ thể dễ dàng.
Cơ chế quá trình bài tiết ở cơ thể con người
Quá trình bài tiết ở cơ thể người diễn ra theo các giai đoạn như sau:
1. Sự hình thành nước tiểu
Nước tiểu được hình thành trong các nephron và bao gồm các bước sau:
- Bộ lọc tiểu cầu
- Tái hấp thu hình ống
- Bài tiết
2. Bộ lọc tiểu cầu
Đây là bước chính trong quá trình hình thành nước tiểu. Trong quá trình này, các chất lỏng dư thừa và chất thải từ thận được lọc ra khỏi máu để đi vào ống thu nước tiểu của thận và đào thải ra ngoài cơ thể..
3. Tái hấp thu hình ống
Nó là sự hấp thụ của các ion và phân tử như ion natri, glucose, axit amin, nước,... liên quan đến sự hấp thụ thụ động, trong khi glucose và ion natri được hấp thụ bởi một quá trình tích cực.
4. Sự bài tiết
Các ion kali, ion hydro và amoniac được tiết ra để duy trì trạng thái cân bằng giữa các chất lỏng trong cơ thể. Các chức năng của các ống khác nhau tham gia vào quá trình này là:
- Cầu thận: Tham gia quá trình lọc máu
- Các ống liên kết gần (PCT): Tham gia vào quá trình tái hấp thu nước, ion và chất dinh dưỡng. Chúng loại bỏ độc tố và giúp duy trì sự cân bằng ion và độ pH của dịch cơ thể bằng cách tiết kali, nước và amoniac để lọc và tái hấp thu các ion bicarbonat từ dịch lọc.
- Quai Henle giảm dần: Có thể thấm vào nước và dịch lọc được cô đặc lại vì nó không thấm vào chất điện giải.
- Quai Henle tăng dần: Nó không thấm nước và thấm chất điện giải. Dịch lọc bị loãng do sự di chuyển của các chất điện giải từ dịch lọc sang dịch tủy.
- Ống nối xa (DCT): Cho phép tái hấp thu nước và các ion natri. Nó cũng giúp duy trì độ pH và cân bằng ion bằng cách tiết và tái hấp thu các ion như PCT.
- Ống góp: Một lượng lớn nước được ống góp tái hấp thu từ dịch lọc.
5. Tiểu tiện
Bàng quang căng và chứa đầy nước tiểu hình thành trong các nephron. Các thụ thể hiện diện trên thành bàng quang để gửi tín hiệu đến hệ thần kinh trung ương. Do đó, cho phép thư giãn các cơ vòng để đào thải nước tiểu dễ dàng. Điều này được gọi là quá trình tiểu tiện.
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến hệ bài tiết
1. Sự thật thú vị về hệ bài tiết
Bàng quang của con người có thể chứa được nhiều nhất đến hơn 400ml nước tiểu. Máu được lọc bởi thận hơn 400 lần mỗi ngày. Khi bàng quang được lấp đầy hoàn toàn, các dây thần kinh sẽ gửi tín hiệu lên não bộ, báo hiệu cho thấy cần phải đi tiểu ngay.
2. Chức năng quan trọng nhất trong hệ bài tiết
Các chức năng quan trọng nhất được thực hiện bởi hệ thống bài tiết bao gồm: Loại bỏ chất thải, loại bỏ các sản phẩm phụ do tế bào bài tiết ra ngoài, ngăn chặn sự tích tụ các hóa chất có hại trong cơ thể và duy trì nồng độ hóa chất cân bằng trong cơ thể.
3. Tại sao nói bài tiết là một quá trình quan trọng trong cơ thể con người
Quá trình bài tiết giúp đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Nếu những chất này được tích tụ sẽ gây ngộ độc trong cơ thể, làm chậm các quá trình quan trọng khác trong cơ thể.
4. Quá trình lọc máu tại thận là gì?
Lọc máu là quá trình lọc và làm sạch máu với sự hỗ trợ của máy móc. Điều này giúp cân bằng chất lỏng và chất điện giải của chúng ta khi thận ngừng hoạt động. Nó được sử dụng để điều trị những người bị rối loạn chức năng hoạt động của thận hoặc suy thận.